Double Trouble là gì?
Double Trouble là một từ tiếng Anh được hiểu với nghĩa là rắc rối đôi, rắc rối kép. Tuy nhiên, cụm từ này thường được nhiều người biết đến qua bộ phim “Double Trouble – Bộ Đôi Rắc Rối”.
Thông in bộ phim Double Trouble
Bộ Đôi Rắc Rối – Double Trouble là bộ phim truyền hình dài tập Thổ Nhĩ Kỳ thuộc thể loại hành động hài hước kể về câu chuyện hợp tác của hai kỳ phùng địch thủ. Mustafa Kerim Can (MKC) là một viên cảnh sát nổi tiếng của phía châu Âu thành phố, còn Mert Barca lại là một trong những ủy viên tham vọng nhất của phía Tiểu Á. Toàn bộ lực lượng cảnh sát trong thành phố đều biết về mỗi quan hệ không mấy tốt đẹp của họ, và cả hai luôn cố gắng tránh mặt nhau hết mức có thể. Thế nhưng, sau khi thực hiện chiến dịch càn quét ma túy, đối thủ chung của cả Mustafa Kerim Can và Mert Barca đã xuất hiện. Vốn là đối thủ cạnh tranh, nay cả hai bị buộc phải hợp tác với nhau để giải quyết triệt để băng đảng ma túy nguy hiểm này. Bộ phim Bộ Đôi Rắc Rối đã được cập nhật trọn bộ tại ứng dụng POPS App. Những pha hành động gay cấn nhưng không kém phần hài hước của phim Thổ Nhĩ Kỳ chắc chắn sẽ thổi làn gió mới vào thế giới giải trí của bạn.
Theo đó, lực lượng cảnh sát thành phố cũng biết về mỗi quan hệ không mấy tốt đẹp của hai người nên họ luôn cố gắng tránh mặt nhau hết mức có thể. Tuy nhiên, sau khi thực hiện chiến dịch càng quét ma tuý, đối thủ chung của cả hai đã xuất hiện. Tạm gác lại những cạnh tranh trước đây, cả hai đã bắt tay hợp tác để truy bắt kẻ phạm tội.
Cách đặt câu với cụm từ Double Trouble
Frozen Double Trouble. Rắc rối đôi đông đôi.
Pokemon double trouble Double, Emo. Pokemon đôi trouble Đôi, Cảm xúc.
Double Trouble for Nini. Đôi rắc rối cho nini.
Double trouble is here. context icon Vấn đề đôi co là ở đây.
Then it would be like, double trouble! Thế là tốn kém, rắc rối gấp đôi!
Browne jammed with Double Trouble until the early morning hours. Browne chơi cùng Double Trouble đến gần sáng.
Double trouble for japanese bimbo arisa aoyama AsianAsian analAnal toys. Đôi trouble vì japanese bimbo arisa aoyama Châu.
The human head louse is, so to speak, a double trouble. Cái đầu của con người là, để nói, một rắc rối đôi.
Mighty magiswords game- double trouble in mirror castle. Trò chơi magiswords hùng mạnh- đôi rắc rối trong lâu đài bằng gương.
On the following day, Double Trouble made an appearance at a record store in Greenwich Village. Ngày hôm sau, Double Trouble xuất hiện tại một cửa hàng thu âm ở Greenwich Village.
Before renaming the band Double Trouble after hiring drummer Chris Layton and bassist Tommy Shannon. Trước khi đổi tên thành Double Trouble khi tuyển thêm tay trống Chris Layton cùng cây bass Tommy Shannon.
Which was Vaughan’s first performance with Double Trouble after rehab. Biểu diễn lần đầu tiên với Double Trouble sau khi cai nghiện.
In October 1980, bassist Tommy Shannon attended a Double Trouble performance at Rockefeller’s in Houston. Tháng 11/1980, có một buổi biểu diễn cùng với Double Trouble tại Rocketfeller’ s ở Houston.
In early October 1978, Vaughan and Double Trouble earned a frequent residency performing at one,… Đầu tháng 10 năm 1978, Vaughan và Double Trouble biểu diễn thường xuyên tại một,…
On the following night, Double Trouble was booked in the lounge of the Montreux Casino. Đêm tiếp theo, Double Trouble biểu diễn trong một phòng của Montreux Casino.
There’s enough trouble for villains here but there’s double trouble for heroes. Có đủ rắc rối cho villains ở đây nhưng có vấn đề kép cho anh hùng.
In January 1984, Double Trouble began recording their second studio album. Tháng 1 năm 1983, Double Trouble bắt đầu ghi âm album thứ 2.
The group decided to continue performing under the name Double Trouble, which was inspired by the Otis Rush song of the same name. Nhóm quyết định tiếp tục sự nghiệp dưới cái tên Double Trouble, được truyền cảm hứng từ ca khúc cùng tên của Otis Rush, Vaughan trở.
This prevented him from writing and recording songs for almost two years, but Double Trouble wrote the song”Crossfire” with Bill Carter and Ruth Ellsworth. Điều này cũng ảnh hưởng tới việc sáng tác và thu âm của Vaughan trong gần 2 năm, nhưng Double Trouble đã viết ca khúc“ Crossfire” với Bill Carter.
Double Trouble was the opening act for Muddy Waters. Double Trouble là màn mở đầu cho Muddy Waters.
Two flame-throwing sidekicks he called Double Trouble. Hai người bạn phụ ném lửa mà anh ấy gọi là Double Trouble.
It can be seen that Vietnam is facing a double trouble as it has to prepare the plan for the ODA reduction. Có thể thấy, Việt Nam đang đối diện với khó khăn kép, vừa phải chuẩn bị phương án nguồn vốn ODA.
Hodges arranged an engagement for Double Trouble as The Moody Blues’ opening act during a two-month Hodges sắp xếp để Double Trouble có một cam kết biểu diễn mở màn cho ban nhạc The Moody Blues trong một tour diễn kéo dài.
On March 12, 1986, Double Trouble arrived in New Zealand for a performance at the Wellington Town Hall. Ngày 12 tháng 3 năm 1986, Double Trouble có một buổi biểu diễn tại Wellington Town Hall ở New.
In the Beginning, a recording of a Double Trouble concert in 1980. Một thu âm buổi hoà nhạc của Double Trouble năm 1980.
In January 1984, Double Trouble began recording their second studio album, Couldn’t Stand the Weather. Tháng 1 năm 1983, Double Trouble bắt đầu ghi âm album thứ 2.
Episodes of the Australian children’s TV series Double Trouble, about twin Indigenous girls separated at birth. Dành cho trẻ em người Úc, Double Trouble, về hai cô gái bản xứ sinh đôi.
Signed Double Trouble to the label at the recommendation of record producer John Hammond. Ký thương hiệu với Double Trouble theo sự giới thiệu của nhà sản.
********************
Đăng bởi: Trường THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Tổng hợp