Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2021 – 2022, gồm 3 đề thi môn Tiếng Việt, có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô tham khảo để soạn đề thi giữa kì 2 cho học sinh của mình.
Đồng thời, cũng giúp các em học sinh lớp 5 luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn để ôn thi giữa học kì 2 hiệu quả. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm bộ đề thi môn Toán để đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới nhé.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 – 2022
Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
NỘI DUNG Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng số TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL
ĐỌC THÀNH TIẾNG
Bạn đang xem: Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 – 2022 theo Thông tư 22
Học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc ở SGK từ tuần 19 – 23, trả lời một câu hỏi về nội dung: 3 điểm
ĐỌC HIỂU
Bài đọc hiểu thuộc chủ đề Người công dân hoặc Cuộc sống thanh bình; Cánh chim hòa bình
Tìm hiểu nội dung bài
2 câu 1 đ
2 câu
1 đ
1 câu
1 đ
1 câu 1 đ
5 câu
3 đ
1 câu
1đ
Câu 1, 2
Câu 3, 4
Câu 5
Câu 6
Câu ghép
1 câu
0.5 đ
1 câu
0.5 đ
1 câu
1 đ
2 câu
1 đ
1 câu
1đ
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ chỉ tương phản.
1 câu
1 đ
1 câu
1 đ
Câu 10
VIẾT
Chính tả (2 điểm)
Học sinh viết một đoạn văn xuôi khoảng 100 chữ, chủ đề Người công dân hoặc Cuộc sống thanh bình; Cánh chim hòa bình
TLV (8 điểm)
Học sinh làm bài tập làm văn tả người đang hoạt động.
Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
Họ và tên học sinh: . . . . . . . . . . .Lớp: Năm/ . . . . . . . . . . . . . . . . . .
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021 – 2022Môn: Tiếng Việt 5 (Đọc)Ngày kiểm tra :…………..Thời gian : ……….. (không kể thời gian phát đề)
A/ PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn) trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập 2 từ tuần 19 – 23 và trả lời câu hỏi.
II. Đọc hiểu: (7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Chú vẹt tinh khôn
Một người lái buôn từ Châu Phi về mang theo chú vẹt mào đỏ chót, lông xanh biếc, đuôi dài duyên dáng. Người lái buôn rất yêu quý chú vẹt bởi chú vẹt nói rất sõi. Vì thế, ông cho vẹt sống trong chiếc lồng xinh xắn, bên khu vườn có nhiều hoa lá châu Phi để vẹt đỡ buồn.
Ít lâu sau, trước khi sang châu Phi buôn chuyến hàng mới, ông nói với vẹt:
– Ta sắp tới quê hương của mi. Mi có nhắn gì với bà con bạn hữu của mi không?
Chú vẹt liền nói:
– Ông chủ làm ơn nói với đồng bào của tôi là: ở đây dù đầy đủ thức ăn, tôi vẫn gầy mòn vì nhớ rừng quê hương, nhớ bạn bè, dòng họ. Tôi đang rất buồn khổ vì sống cô đơn. Nhờ ông bảo họ chỉ giúp tôi cách trở về quê hương.
Nghe vẹt nói, ông chủ thầm nghĩ: “Đúng là ngu như vẹt! Ta đâu có khờ dại mà thuật lại mưu kế để mày thoát thân”.
Tới Châu Phi, ông trở lại khu rừng xưa và thấy một lũ vẹt đậu trên cây cao, trong đó có con vẹt mào đỏ giống chú vẹt ở nhà. Ông bèn nói lại lời vẹt nhà cho chúng nghe. Con vẹt mào đỏ chăm chú nghe xong bỗng trở nên buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu, rồi rơi xuống bụi rậm. Ông nghĩ: “Chắc nó quá thương bạn nên mới rầu rĩ mà chết như thế”.
Về đến nhà, người lái buôn kể lại câu chuyện trên cho chú vẹt của ông nghe. Nghe xong, chú vẹt ủ rũ nhắm mắt và một lúc sau thì rơi xuống đáy lồng, nằm bất động. Người lái buôn buồn rầu than thở: “Hóa ra giống vẹt cũng có tình nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết theo”.
Người lái buôn mở lồng mang vẹt ra, ông để vẹt lên bàn tay ngắm nghía. Đột nhiên chú vẹt bay vù lên cây cao, đứng nhìn ông và nói: “Cảm ơn ông chủ đã thuật lại cách bạn tôi giúp tôi được tự do. Tôi xin chào ông để trở về rừng núi quê hương”. Thế rồi, vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng.
(Theo Truyện kể I-ran, Thanh Trà kể)
Em hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước ý đúng trong các câu (từ câu 1 đến câu 8) và làm theo yêu cầu:
Câu 1: (0,5 điểm): Chú vẹt mang từ châu Phi về có đặc điểm gì đặc biệt khiến người lái buôn yêu quý?
A. có bộ lông xanh biếc B. có chiếc đuôi dài duyên dángC. có cái mào đỏ chót D. nói rất sõi tiếng người
Câu 2: (0,5 điểm): Trong câu nói của vẹt nhắn với bà con ở châu Phi, ý nào đã giúp vẹt được cứu sống?
A. Vẹt đang sống cuộc sống đầy đủ thức ăn.B. Vẹt nhớ quê hương đến gầy mòn cả người.C. Vẹt muốn được chỉ dẫn cách trở về quê hương.D. Vẹt đang buồn khổ vì sống cô đơn.
Câu 3: (0,5 điểm): Người lái buôn đã nghĩ gì về vẹt sau khi nghe vẹt nói?
A. Vẹt thật thông minh.B. Vẹt thật ngu ngốc.C. Vẹt thật dũng cảm. D. Vẹt thật ngoan ngoãn.
Câu 4: (0,5 điểm): Nhờ đâu mà chú vẹt đã thoát khỏi chiếc lồng để về quê hương?
A. Ông chủ đã nói lại cách mà người bạn đã chỉ vẹt giả chết để về quê hương.B. Chú vẹt cầu xin ông chủ thả ra khỏi chiếc lồng.C. Chú vẹt thông minh tự mở lồng bay ra.D. Người bạn bay đến cứu nên vẹt mới được về quê hương.
Câu 5: (1 điểm) Sau khi được ra khỏi lồng chú vẹt sẽ bay về đâu?
A. Khu vườn có nhiều hoa lá.B. Vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng về quê hương. C. Vẹt ở lại nhà ông chủ.D. Vẹt cất cánh nhằm hướng đông bay thẳng về quê hương.
Câu 6: (1 điểm): Dựa vào đoạn văn trên em hãy nêu suy nghĩ của em về chú vẹt! ……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Trong câu ghép “Hóa ra giống vẹt cũng có tình nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết theo” có mấy vế câu?
A. 2 vế câu. B. 3 vế câu. C. 4 vế câu. D. 5 vế câu.
Câu 8: (0,5 điểm): Gạch một gạch dưới cặp quan hệ từ trong câu ghép sau:
“Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình”.
Câu 9: (1 điểm): Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Vì – nên”!
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Câu 10: (1 điểm) Trong những câu ghép sau, câu ghép nào có mối quan hệ tương phản
A. Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình. B. Vì vẹt nhớ quê hương nên chú giả vờ chết.C. Tuy vẹt nhỏ nhắn nhưng chú rất thông minh. D. Nhờ vẹt thông minh mà chú đã thoát ra khỏi lồng .
B. PHẦN VIẾT:
I. Chính tả (Nghe – viết):
II. Tập làm văn:
Em hãy tả lại người mà em yêu quý nhất.
Đáp án đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. PHẦN ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Đọc đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: (1đ)
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu, cụm từ có nghĩa, đọc không sai: (1đ)
- Trả lời đúng câu hỏi: (1đ)
II. Đọc hiểu: (7 điểm)
Đáp án trắc nghiệm
Câu 1 2 3 4 5 7 10 Đáp án D C B A B A C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 0,5 1
Câu 6: (1 điểm): Giống vẹt rất thông minh. (gợi ý)
Câu 8: (1 điểm)
“Chẳng những vẹt thông minh mà chú còn yêu quê hương mình”.
Câu 9: Tùy học sinh đặt câu có cặp quan hệ từ “Vì – nên” (1 điểm).
B. PHẦN VIẾT
I. Chính tả: (2đ)
Người xây cuộc sống
Một người thợ xây nọ đã làm việc rất chuyên cần trong nhiều năm cho một hãng thầu xây dựng. Một ngày kia, ông ngỏ ý với hãng muốn xin nghỉ việc, về hưu để vui thú với gia đình và sống thanh nhàn trong suốt quãng đời còn lại. Người chủ thầu rất tiếc khi thấy người công nhân tận tụy của mình ra đi. Ông hỏi người thợ xem có thể xây một căn nhà trước khi thôi việc như một sự chiếu cố đặc biệt không.
Người thợ đáp “vâng” nhưng ngay lúc đó ông đã không còn để tâm vào công việc.
- Bài viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, sai 5 lỗi trở xuống: 2 điểm.
- Bài viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, sai 6 lỗi trở lên: 1 điểm
II. Tập làm văn: (8đ)
Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:* Mở bài: giới thiệu được người định tả 1 điểm * Thân bài:- Tả bao quát: ngoại hình, cách ăn mặc, hình dáng….- Tả chi tiết: tóc, mắt, mũi…. 4 điểm * Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người định tả 1 điểm * Chữ viết đúng, chính tả, sạch đẹp: 0.5 điểm * Dùng từ, đặt câu 0.5 điểm * Sáng tạo: 1 điểm
Sai chính tả hoặc bài văn bôi xóa nhiều trừ toàn bài 1 điểm
>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5
Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Giáo Dục