Báo cáo tổng kết thực hiện quy chế dân chủ cơ sở là mẫu báo cáo được lập ra dùng để đánh giá, tổng kết quy chế dân chủ thực hiện trong suốt 1 năm và từ đó đưa ra phương án, nhiệm vụ, giải pháp trong năm mới của đơn vị.
Nội dung trong mẫu báo cáo cần trình bày tình hình triển khai thực hiện quy chế dân chủ, kết quả thực hiện quy chế và nêu ra phương hướng, nhiệm vụ của năm mới. Sau đây là nội dung chi tiết mẫu báo cáo, mời các bạn cùng tham khảo.
UBND …………….|
……………
Bạn đang xem: Báo cáo tổng kết thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc————-
Số: /BC-SXD
……………., ngày…… tháng………..năm……
BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ NĂM….-….
Căn cứ Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
Căn cứ Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2018 của UBND huyện ………….về thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ -TTrHCS ngày 01/09/2017 của Trường …………. về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong trường ………….;
Trường …………. đánh giá kết quả thực hiện quy chế dân chủ năm học ……. – ………. như sau:
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
1. Đặc điểm tình hình.
Năm học ……. – ………. Nhà trường có 49 cán bộ giáo viên và nhân viên: với …. giáo viên đứng lớp ….. cán bộ quản lý, ….. tổng phụ trách đội, …. nhân viên hành chính, …. nhân viên bảo vệ. Cơ bản đủ về số lượng, có 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó có 63% trên chuẩn về trình độ đào tạo, có…. giáo viên giỏi cấp huyện và 2 giáo viên giỏi cấp tỉnh.
Tập thể Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên của nhà trường có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định với mục tiêu, lý tưởng của đảng. Đảng viên chi bộ trường nghiêm túc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, mạnh dạn trong đấu tranh phê và tự phê.Nhà trường thực hiện tốt chủ đề của ngành, đánh giá sát chất lượng của học sinh. Mỗi cá nhân đều có kế hoạch tự học tập và rèn luyện theo “Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Nhà trường có các hội đồng tư vấn và các đoàn thể, gồm 4 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng, 100% CBGVNV đã được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, đội ngũ khá vững mạnh về chuyên môn, về cơ bản trường đã đủ số lượng CBGVNV để thực hiện các nhiệm vụ đề ra.
2. Quá trình triển khai thực hiện qui chế dân chủ.
Lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện dân chủ trong trường.Cụ thể là:
– Chi bộ nhà trường đã tổ chức cho CB, CC, VC bàn bạc và xây dựng quy chế dân chủ. Xây dựng ban thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (Quyết định số 06/QĐ-TTrHCS ngày 01/09/2017), có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
– Chi bộ, nhà trường đã tuyên truyền phổ biến những quy định về quyền và nghĩa vụ của CBGV, NV đến 100% CBGVNV được biết, những vấn đề liên quan đến lợi ích và đời sống của CBGVNV. Có chế độ và hình thức báo cáo công khai trước tập thể trường về các công việc của trường như: Việc sử dụng công quỹ, tài sản, việc thu chi tài chính, quyết toán các công trình sửa chữa nhỏ, công tác khen thưởng, kỉ luật, …
– Trường đã thực hiện trên tinh thần nghị quyết HNCB, CC, VC đầu năm và các hình thức tuyên truyền để CBGV, NV được bàn bạc tham gia ý kiến vào các chủ trương, kế hoạch và nhiệm vụ của trường. Kết quả ý kiến đóng góp đã được xem xét, cân nhắc để Hiệu trưởng quyết định. Trong năm học qua, thông qua các đoàn thể, ban TTrND để giám sát hoạt động của trường, kết quả giám sát điều được lãnh đạo nhà trường tiếp thu nghiêm túc.
– Đã xây dựng được một số các quy định như quy định sử dụng tài sản công, thiết bị điện, quy tắc ứng xử trong nhà trường… Đã tổ chức ban hành các văn bản mang tính chất sử dụng lâu dài.
Tồn tại: Hệ thống các quy định chưa hoàn thiện, một số CBGVNV còn có thái độ chưa nhiệt tình, làm theo hình thức. Thời gian phổ biến, tuyên truyền các văn bản, chỉ thị, nghị quyết còn hạn chế .
3. Việc tổ chức tuyên truyền thực hiện qui chế dân chủ.
– Nhà trường đã phổ biến đến tất cả CBGV, NV về Nghị định số 04/2015/ NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ và quyết định số 04/2000/QĐ&BGD ngày 1/3/2000; thông tư 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2015/ NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời hiệu trưởng nhà trường cũng đã ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường.
– Trưởng các bộ phận, các đồng chí trong ban chỉ đạo thường xuyên tuyên truyền trong tổ về việc thực hiện qui chế dân chủ, đồng thời báo cáo cho lãnh đạo nhà trường biết việc triển khai, tiến độ thực hiện, cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dân chủ để kịp thời xử lý.
– Nhà trường đã phổ biến và quán triệt việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, đồng thời tăng cường phổ biến pháp luật đối với CBGV, NV và học sinh, công tác pháp chế được trú trọng.
Kết quả đạt được:
+ Cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ hơn về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình như: Những điều CBCCVC được biết, những điều được tham gia góp ý, những vấn đề CBCCVC không được làm. Và từ đó họ sẽ thực hiện tốt hơn vai trò, trách nhiệm của mình.
+ Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ hơn về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan để họ có thể giám sát tốt hơn đối với hiệu trưởng trong việc thực hiện trách nhiệm của mình. Những việc chưa tốt thì cán bộ, công chức, viên chức có thể kiến nghị thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, hộp thư góp ý hoặc thông qua các hội họp định kỳ.
+ Thực hiện tốt vai trò lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện của chi bộ đối với các tổ chức, đoàn thể và nhà trường.
+ Dân chủ đảm bảo phải đi đôi với nề nếp, kỷ cương. Dân chủ phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng.
4. Vai trò và trách nhiệm của chi ủy, chính quyền và các đoàn thể.
– Chi bộ nhà trường đã nhận thức rõ việc thực hiện quy chế dân chủ trong trường là gắn với xây dựng hệ thống chính trị tại cơ sở, cũng như thực hiện có hiệu quả nhất là những quy định của luật giáo dục theo phương châm” Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong các hoạt động của trường thông qua các hình thức dân chủ, đảm bảo cho CBGV, NV được quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến, tham gia vào sự phát triển chung của nhà trường. Đồng thời, việc thực hiện dân chủ trong trường cũng nhằm phát huy quyền làm chủ CBGV, NV, phụ huynh và học sinh, góp phần xây dựng nề nếp, trật tự kỷ cương, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đầu năm học Hiệu trưởng đã tổ chức một buổi đối thoại trực tiếp với cha mẹ học sinh, trả lời tất cả các câu hỏi của cha mẹ học sinh một một cách cởi mở, thẳng thắn, thầu tình đạt lý; tháo gỡ các khó khăn, đề xuất của phụ huynh và đưa ra các giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục. Buổi đối thoại đã thể hiện được tính dân chủ và được cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương đánh giá cao.
– Hàng tháng chi bộ có kế hoạch chỉ đạo chung các hoạt động của nhà trường và các đoàn thể, kế hoạch được triển khai đến từng tổ chức và chỉ đạo kịp thời trong quá trình thực hiện, hàng tháng công đoàn nhà trường nộp báo cáo về chi bộ theo định kì.
– Trong năm học này nhà trường đã tích cực đổi mới hình thức hội họp: Lấy đối thoại là chính.
– Cuối học kì I, II tổ chức tổng kết các tổ chuyên môn góp ý cho CBGV, NV đặc biệt là cán bộ Đảng viên.
– Việc thực hiện dân chủ trong trường đã thể hiện sự lãnh đạo của Đảng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của Hiệu trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong trường.
– Đảng viên luôn gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện dân chủ trong trường, nghiêm túc trong việc tự phê bình và phê bình. Thực hiện dân chủ trong quy hoạch, bố trí cán bộ trong sinh hoạt Đảng lắng nghe ý kiến kiến đóng góp của quần chúng về xây dựng tổ chức Đảng, góp ý cho cán bộ đảng viên.
– Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm quản lí toàn bộ các hoạt động của trường, cụ thể hóa các quy chế, quy định và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế dân chủ trong trường. Lãnh đạo trường đã gắn chặt việc thực hiện quy chế dân chủ với luật CC, VC, pháp lệnh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính, công khai dân chủ trong việc thực hiện các chủ trương của trường.
– Các đoàn thể tham gia đóng góp ý kiến cho các hoạt động của trường, phát huy vai trò làm chủ của CBGV, NV tạo môi trường làm việc trong sáng, lành mạnh.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
1. Công tác sinh hoạt, công khai kế hoạch.
– Thực hiện chế độ hội họp (sinh hoạt chi bộ) theo đúng định kì, hàng tháng tổ chức họp hội đồng 1 lần, sinh hoạt chuyên môn 1 lần, tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần/tháng; họp GVCN lớp 4 lần/tháng; họp liên tịch 2 lần/tháng.
– Việc triển khai kế hoạch năm học: BGH nhà trường đã tổ chức xây dựng kế hoạch chỉ đạo các tổ chuyên môn thảo luận đóng góp ý kiến trước khi triển khai, kế hoạch năm được thông qua trong hội nghị CBCC, quá trình triển khai và thực hiện phát huy được tính dân chủ trong cơ quan, nhiều CBGV, NV đóng góp ý kiến thẳng thắn, kế hoạch năm học được nhà trường chỉnh sửa và bổ sung kịp thời phù hợp với kế hoạch của ngành và tình hình thực tế của nhà trường.
– Kế hoạch tháng được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch năm và bám sát kế hoạch của phòng giáo dục chỉ đạo, kế hoạch tháng được thống nhất trong chi bộ, ban giám hiệu sau đó lấy ý kiến của CBGV, NV trong khi họp hội đồng. hàng tháng tổ chức đánh giá tháng trước và triển khai kế hoạch tháng tiếp theo.
– Các kế hoạch liên quan đến tổ chuyên môn và các đoàn thể được trưởng các bộ phận triển khai kịp thời phù hợp với thời gian thực hiện, các kế hoạch được duyệt trước khi triển khai và có ghi chép cụ thể trong sổ sinh hoạt.
– Về triển khai công văn: BGH, công đoàn triển khai đầy đủ trước toàn thể hội đồng các loại công văn của cấp trên, thường xuyên nhắc nhở CBGV, NV trong quá trình thực hiện, đặc biệt các công văn liên quan đến tài chính, chuyên môn, các chế độ chính sách cũng như giáo dục pháp luật.
– Việc mua sắm các tài sản lớn của nhà trường đều được đưa ra bàn bạc trong chi bộ, ban giám hiệu, lấy ý kiến và công khai trước tập thể, do đó tất cả CBGVNV điều được biết và giám sát. Giá cả mua sắm, nơi mua sắm đều được công khai, tạo điều kiện cho CBGVNV giám sát.
– Các kế hoạch mà nhà trường xây dựng đều được công khai minh bạch, kế hoạch phối hợp với công đoàn được hưởng ứng tích cực và hoạt động có hiệu quả.
2. Công tác chính trị tư tưởng và đạo đức tác phong và thực hiện pháp luật.
– Vào đầu năm học 100% CBGVNV tham gia học tập các lớp chính trị do ngành tổ chức, chính quyền và công đòan thường xuyên tuyên truyền các văn bản về pháp luật như luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông, cuộc vận động “ Hai không”, ATGT, … để CBGV, NV được biết, đặc biệt trong năm học không có đơn thư, khiếu nại vượt cấp. Việc khiếu nại và giải quyết đều được nhà trường và công đoàn đứng ra giải quyết thỏa đáng.
– BGH thường xuyên chấn chỉnh, nhắc nhở CBGV, NV phải có những hành vi đạo đức và tác phong của nhà giáo chuẩn mực và là tấm gương cho học sinh noi theo, nếu sai phạm được nhắc nhở và công khai kịp thời.
– Công tác chuyên môn: Triển khai đấy đủ các văn bản, kế hoạch, việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, …
– Nhà trường đã xây dựng nội quy, quy định của cơ quan và triển khai trước hội đồng lấy ý kiến tập thể, trong quá trình thực hiện phân công các bộ phận theo dõi, báo cáo để đánh giá xếp lọai thi đua.
– BGH nhà trường tạo điều kiện cho CBGVNV học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Nội dung này luôn được chú trọng trong việc xét thi đua, bình chọn để khen thưởng và xây dựng đội ngũ (Năm học ……. – ………. nhà trường có một giáo viên giỏi Tỉnh đạt giải nhì)
3. Đánh giá xếp loại CBGVNV; công tác thi đua khen thưởng.
– BGH nhà trường triển khai đầy đủ các yêu cầu, nội dung, tiêu chuẩn để CBGVNV được biết, việc xét thi đua được thực hiện từ tổ trở lên, tổ chức họp ban thi đua mỗi tháng 1 lần để họp xét và công khai cụ thể kết quả đạt được của từng cá nhân và tập thể, đọc rõ những kết quả và tồn tại của từng CBGVNV, tổ chức lấy ý kiến và lắng nghe ý kiến của các cá nhân. Việc đánh giá căn cứ vào nội dung đăng kí của từng cá nhân, đúng với qui định xếp loại, đánh giá theo chuẩn.
– Tổ chức bình chọn, sắp xếp danh hiệu theo thứ tự từ các tổ, phân rõ các nội dung khen thưởng cho từng cá nhân và tập thể, họp ban thi đua của nhà trường bình chọn và công khai trước hội đồng, việc thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, chính xác phù hợp với tình hình chung của nhà trường.
– Cuối học kì tổ chức khen thưởng học sinh theo đúng quy định trong tất cả các mặt hoạt động của nhà trường, tiền khen thưởng được thống nhất qua hội nghị CBCC, VC đầu năm, công khai minh bạch với toàn thể hội đồng, học sinh và phụ huynh.
– Vào đầu năm học BGH nhà trường tuyên truyền rộng rãi trong phụ huynh về việc thực hiện cuộc vận động “Hai không”, qui chế đánh giá và xếp loại học sinh, tổ chức đánh giá học sinh theo từng tổ, lớp và công khai kết quả học tập cũng như rèn luyện đến từng phụ huynh, tất cả học sinh điều biết kết quả của mình, nhất là điểm cuối kì.
– Việc trả bài, chấm chữa bài được các đồng chí giáo viên thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, trả bài vào điểm đúng thời gian qui định, học sinh điều được biết điểm kiểm tra, cuối kì giáo viên đọc điểm công khai để học sinh biết và kiểm tra.
– Cuối mỗi học kỳ, đều công khai kết quả xếp loại học lực cho phụ huynh. Một năm học, tổ chức họp CMHS ít nhất 3 lần.
– Việc bình xét học sinh tiêu biểu, khen thưởng học sinh có thành tích, quà cho học sinh nghèo vượt khó, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, .. điều thực hiện đúng trình tự, đầy đủ thủ tục, công khai để GV và HS được biết, do đó không có GV – HS thắc mắc về đánh giá, xếp loại, học sinh và tặng quà, …
– Công khai những đóng góp của phụ huynh để phụ huynh và học sinh được biết, cuối kì công khai số tiền sử dụng, còn hay hết. Các qui định tuyển sinh, việc xét lên lớp và ở lại lớp được công khai dân chủ trước GV, HS và phụ huynh.
4. Công khai việc thực hiện các chế độ, quyền lợi của CBGVNV.
– Triển khai đầy đủ các văn bản có liên quan, niêm yết tại văn phòng những thông tin, danh sách CBGVNV được hưởng các quyền lợi đúng theo qui định của pháp luật.
– Chi trả lương hàng tháng, giải quyết các chế độ nghỉ sinh, làm thêm giờ, tiền thưởng, bảo hiểm… đúng thời gian, không thiếu sót, việc trừ lương hàng tháng theo qui định điều được triển khai đầy đủ để CBGV, NV được biết.
– Công tác xét nâng lương: Kế toán nhà trường chủ động từng thời kì và công khai đầy đủ những cá nhân đến kì nâng lương, nộp đủ các giấy tờ có liên quan, do đó trong học kì qua không có CBGV, NV thiếu sót và chậm trễ. Việc nâng lương trước thời hạn được làm đúng thủ tục, đúng đối tượng và được thực hiện công khai.
– Công khai tài chính theo thông tư 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính. Công khai ngân sách giao hàng năm trước hội đồng nhà trường. Công khai theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
– Công tác tổ chức thực hiện quy chế dân chủ phải đồng bộ, rộng khắp và thường xuyên, đã tạo ra những hình thức sinh hoạt mới, thiết thực nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của CBGVNV trong việc thực hiện quy chế dân chủ.
5. Công khai kinh phí tự chủ, không tự chủ của đơn vị và kinh phí ban đại diện cha mẹ học sinh:
a) Kinh phí của ban đại diện CMHS:
Quỹ hội CMHS của nhà trường do phụ huynh quản lý, thu chi…Nhà trường chỉ có vai trò tham mưu với hội CMHS trong việc quản lý và chi quỹ hội. Kinh phí của Hội được công khai tới phụ huynh học sinh tại hội nghị đầu năm, giữa năm, cuối năm, … việc thu tiền quỹ hội cũng được thông qua trong buổi họp phụ huynh đầu năm học và được 100% phụ huynh nhất trí.
b) Kinh phí ngân sách tự chủ:
Đảm bảo chi đủ lương, phụ cấp, công tác phí, …theo quy định. Bên cạnh đó nhà trường đã mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị phục vụ dạy và học như: sửa máy tính, tài liệu thiết bị dạy học, hóa chất, tủ đựng hồ sơ, sữa chữa bàn ghế học sinh, sữa chữa, xây mới hệ thống thoát nước, …
Việc sử dụng kinh phí đều được công khai trong hội đồng trước khi thực hiện và công khai giá cả sau khi mua sắm, cung cấp nơi mua sắm để tiện cho CBGVNV kiểm tra, giám sát, …
c) Kinh phí không tự chủ:
Các kinh phí được cấp đều công khai trước hội đồng, chi tiêu có bàn bạc, theo dõi thu, chi cụ thể, có đầy đủ hồ sơ.
Việc sử dụng kinh phí đều được công khai trong hội đồng trước khi thực hiện.
6. Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân:
6. 1. Mặt mạnh:
– Trong thời gian qua việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo tốt, tạo cơ sở và tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
+ Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí công tác đối với cán bộ, công chức đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ và phát huy được khả năng của mỗi cá nhân.
+ Công tác luân chuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm túc theo văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên.
+ Việc thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời không để dây dưa tồn đọng các chế độ chính sách có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức.
+ Việc sử dụng ngân sách đảm bảo tiết kiệm, đúng mục đích và phát huy hiệu quả. Thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
– Công tác cải cách thủ tục hành chính đã được quan tâm chú ý. Hạn chế việc tổ chức hội họp không cần thiết, tăng cường đối thoại và tính minh bạch trong việc cung cấp thông tin. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành nhiệm vụ.
– Nhờ thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở mà nhà trường đã phát huy được tiềm năng, trí tuệ của tập thể trong việc tham gia xây dựng nhà trường và các tổ chức đoàn thể ngày càng vững mạnh.
– Xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ trong cơ quan. Mở ra một cơ chế trao đổi thẳng thắn, bình đẳng, dân chủ và xây dựng trong góp ý, phê bình đối với cán bộ, công chức, viên chức.
6. 2. Mặt yếu:
– Tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình tuy đã có chuyển biến nhưng chưa thật sự rõ nét và hiệu quả của họat động này còn hạn chế.
– Chưa cập nhật một cách kịp thời những thông tin mới, những thay đổi mới có liên quan.
6. 3. Nguyên nhân:
– Xây dựng được quy chế dân chủ cơ sở và có sự đồng thuận và nhất trí cao của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị.
– Người đứng đầu phải gương mẫu và nghiêm túc thực hiện các quy định của quy chế này.
– Quan tâm, tạo điều kiện cho các cá nhân và các tổ chức trong nhà trường phát huy được vai trò của mình trong việc tham gia thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
– Thực hiện đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch trong các hoạt động của nhà trường và các tổ chức.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019
1. Tiếp tục duy trì, phát huy quyền dân chủ của CBGVNV và học sinh trong nhà trường.
2. Bổ sung quy chế hoạt động, quy chế làm việc, kiện toàn bộ máy của nhà trường, phân công trách nhiệm cho từng cán bộ đảng viên, giáo viên để thực hiện tốt nhiệm vụ học năm học 2018 – 2019.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh cho năm học 2018 – 2019, kế hoạch thi lại, ..
4. Thực hiện nghiêm các quy định trong nghị định 71/1998/NĐ-CP; quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
5. Qua hội nghị CBCCVC đầu năm xây dựng nghị quyết hoạt động, kiện toàn ban thanh tra nhân dân.
6. Thông qua sinh hoạt chi bộ, làm tốt công tác tự phê bình và phê bình, chống mọi biểu hiện bè phái, cục bộ, chống các biểu hiện cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng, lãng phí, …
7. Thực hiện đăng ký thi đua, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2018- 2019.
8. Tổ chức đánh giá chất lượng học sinh, xếp loại đánh giá công chức, viên chức nghiêm túc, công bằng, công khai, chú trọng công tác khen thưởng, khắc phục những mặt tồn tại trong năm ……. – ………..
9. Tiếp tục làm tốt công tác đối thoại với dân, với cha mẹ học sinh và học sinh.
Trên đây là kết quả thực hiện quy chế dân chủ năm ……. – ………. và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2018-2019 của trường …………..
Nơi nhận:
– Phòng nội vụ (để b/c);- Ban giám hiệu;- CTCĐ, TTrND;- Lưu VT.
HIỆU TRƯỞNG
Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Tổng hợp