Nhà ở là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm trong mọi giai đoạn. Bởi lẽ đây chính là nơi sinh sống không chỉ của 1 cá nhân mà là của nhiều thế hệ trong một gia đình. Do đó, việc xây dựng nhà ở có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có nhiều người chưa nắm rõ về các cấp nhà ở hiện nay. Bài viết hôm nay sẽ giúp các bạn đọc hiểu hơn về khái niệm về nhà ở cấp 1, 2, 3, và 4 là gì? Những quy định tiêu chuẩn về kết cấu nhà cấp 1, 2, 3, 4?
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7:
Căn cứ pháp lý:
– Luật xây dựng 2020;
1. Nhà cấp 1,2,3,4 là gì?
Nhà ở hiện nay được chia thành nhiều loại khác nhau để phân chia và thuận tiện cho quá trình phân biệt về chất lượng, kết cấu, thời gian sử dụng. Nhà sẽ được chia thành nhiều cấp khác nhau, cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhà cấp 1
Nhà cấp 1 là loại nhà được xây dựng một cách kiên cố, sử dụng những loại vật liệu chính đó chính là bê tông cốt thép. Ngôi nhà được thiết kế bao gồm các bức tường làm ngăn cách giữa không gian trong nhà với nhau. Mái nhà có thể được lợp bằng ngói hoặc đúc bê tông thép. Có đầy đủ các loại tiện nghi để sử dụng cho việc sinh hoạt cá nhân hoặc hộ gia đình.
Vật liệu chính để xây dựng trong nhà đó chính là trán, lát, ốp cả bên trong và bên ngoài của ngôi nhà. Ngoài ra còn để giúp ngôi nhà giảm được tác động bởi môi trường như nhiệt độ, gió, bão thì ngôi nhà được thiết kế cùng hệ thống cách nhiệt rất tốt. Có niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật là 80 năm. Bên cạnh đó, loại nhà này có các tiện nghi cơ bản như nhà vệ sinh, phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ…đồng thời được tích hợp điện nước đầy đủ và không quy định về số tầng.
Thứ hai, nhà cấp 2
Khác với nhà cấp 1 thì nhà cấp 2 được hiểu là dạng nhà xây dựng chủ yếu bằng bê tông và gạch. Có nghĩa là hầu hết các vách ngăn cách được xây dựng với hệ thống bê tông cốt thép hoặc gạch. Phần trên của mái được lợp bằng tôn hoặc lợp ngói. Loại nhà này dùng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường. Nhưng không vì thế mà thiếu phần sơ sài của ngôi nhà. Bên trong vẫn được thiết kế đầy đủ tiện nghi nhằm bảo đảm cho sự ổn định và thoải mái cho gia đình. Và không giới hạn về số tầng và có thời gian sử là 70 năm.
Thứ ba, nhà ở cấp 3
Nhà cấp 3 thuộc top những ngôi nhà được lựa chọn và dây dựng khá nhiều tại các vùng nông thôn bởi đây là một kiểu nhà có thiết kế với sự kết hợp hài hòa giữa hai loại vật liệu xây dựng chính là gạch và bê tông cốt thép. 4 bức tường trong nhà được xây dựng kiến cố bằng lớp gạch và xây dựng từng bức để ngăn cách các không gian trong nhà với nhau. Phần mái nhà sẽ được lợp bằng ngói hoặc Fibroociment.
Ngôi nhà này được dùng vật liệu xây dựng phổ thông. Các tiện nghi đáp ứng được nhu cầu sử dụng và sinh hoạt bình thường như nấu ăn, ngủ, vui chơi, tiếp khách. Loại nhà này có tối thiểu là 2 tầng và niên hạn sử dụng là 40 năm.
Thứ tư, nhà cấp 4
Nhà cấp 4 được thiết kế kiên cố, vững chắc và có khả năng chịu lực. Loại nhà được sử dụng phổ biến vào các giai đoạn trước kia. Kết cấu nhà được xây dựng bằng gỗ, gạch, đồng thời có tường bao che bằng gạch. Về phần ngói thì được xây dựng khá đơn giản và lợp ngói hoặc xi măng tổng hợp. Đây là loại nhà ở được xây dựng có chất lượng thấp với cách thức thực hiện trát, lát hoặc ốp. Đây là loại nhà kiên cố ở cùng nông thôn trong điều kiện ngày xưa. Niên hạn nhà được sử dụng trong thời hạn 30 năm.
Nhìn chung đây là 4 loại nhà ở được xây dựng phổ biến tại nước ta hiện này, ngoài ra còn có biệt thự và nhà ở tạm. Tuy nhiên đây là hai loại nhà ở ít người sử dụng. Bởi đối với biệt thự thì chi phí bỏ ra để xây dựng lên đến vài chục tỷ chưa thật sự phù hợp với thu nhập người dân nước ta. Còn nhà ở tạm thì chỉ phục vụ cho mục đích ở tạm thời, không lâu dài từ đó chỉ gây tốn kinh phí.
2. Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng anh
Nhà cấp 1 Level 1 house Nhà cấp 2 Level 2 house Nhà cấp 3 Level 3 house Nhà cấp 4 Level 4 house
3. Những quy định tiêu chuẩn về kết cấu nhà cấp 1, 2, 3, 4?
Hiện nay theo quy định mới nhất vẫn chưa có quy định nào quy định về kết cấu nhà cấp 1, 2, 3 và 4. Tuy nhiên, tại Thông tư liên bộ số 7-LB/TT đã hết hiệu lực nhưng có quy định về nội dung này như sau:
Thứ nhất, đối với nhà cấp I:
– Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm;
– Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
– Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt;
– Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt;
– Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng;
Thứ hai, đối với nhà cấp II:
– Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm;
– Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
– Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment;
– Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt;
– Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Số tầng không hạn chế.
Thứ ba, đối với nhà cấp III
– Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm;
– Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch;
– Mái ngói hoặc Fibroociment;
– Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.
– Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà cao tối đa là 2 tầng.
Thứ tư, đối với nhà cấp IV:
– Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm;
– Tường bao che và tường ngăn bằng gạch (tường 22 hoặc 11 cm);
– Mái ngói hoặc Fibroociment;
– Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp;
– Tiện nghi sinh hoạt thấp;
Như vậy, mặc dù hiện nay vẫn chưa có văn bản nào quy định chi tiết về kết cấu nhà ở của 4 cấp 1, 2, 3 và 4 nhưng dựa vào những quy định nêu trên chúng ta có thể nhận thấy để được đưa vào sử dụng đảm bảo chất lượng thì bắt buộc phải tuân theo nguyên tắc về chất lượng kết cấu nhà. Việc đảm bảo kết cấu nhà chính là yếu tố quan trọng để ngôi nhà có thể chống chịu được những tác động của môi trường và sự hao mòn theo thời gian.
4. Quy định về trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Thứ nhất, hồ sơ cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (có thể truy cập đường link sau để tham khảo mẫu đơn https://luatduonggia.vn/mau-don-de-nghi-cap-giay-phep-xay-dung-nha-o-va-theo-du-an/)
– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Bản vẽ thiết kế xây dựng;
– Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Thứ hai, quy trình cấp giấy phép xây dựng
– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
– Trong thời gian 12 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
Thứ ba, thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Như vậy, để được xây dựng nhà ở thì trước tiên cần phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Đây là thủ tục bắt buộc cần phải thực hiện trước khi tiến hành xây dựng. Trường hợp xây dựng nhưng chưa được cấp phép sẽ bị xử phạt hành chính, trường hợp nghiêm trọng hơn có thể buộc phải tháo dỡ.
Trên đây là nội dung tư vấn của THPT Ngô Thì Nhậm về nhà cấp 1, 2, 3, 4 là gì? Những quy định tiêu chuẩn về kết cấu nhà cấp 1, 2, 3, 4. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.