Nhà nước là gì?
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, có dân cư và có chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm mục đích là thiết lập trật tự xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Như vậy có thể thấy được rằng nhà nước là một tổ chức đặc biệt có những dấu hiệu đặc trưng: thực hiện việc phân bố dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ; bộ máy quyền lực công; có chủ quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của đất nước mình; được quyền quy định các loại thuế mang tính bắt buộc đối với cá nhân, đối với tổ chức ở trong một xã hội.
Từ đó thấy được rằng nhà nước là một tổ chức có tính quyền lực chính trị cao, có quyền quyết định mọi vấn đề trong đời sống xã hội của đất nước, có quyền ban hành pháp luật và yêu cầu mọi trường trong xã hội thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật đã được ban hành.
Có vai trò quan trọng trong việc phân bố dân cư trên lãnh thổ của quốc gia mình và có chủ quyền tối cao trong việc quản lý lãnh thổ.
Hình thức nhà nước là gì?
Nhà nước cũng như các sự vật, hiện tượng khác tồn tại trong đời sống thông qua những hình thức của nó. Nếu bản chất nhà nước chỉ rõ quyền lực nhà nước thuộc về ai, phục vụ lợi ích của giai cấp nào thì hình thức nhà nước nói lên cách thức tổ chức, thực hiện quyền lực ấy. Mặc dù cách diễn đạt và nội dung các quan niệm về hình thức nhà nước có những điểm khác nhau nhất định, song điểm chung trong các quan niệm đó là xem xét khái niệm hình thức nhà nước theo hướng gắn với phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Từ đó, có thể hiểu, hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước. Nói một cách cụ thể, nói đến hình thức nhà nước là nói đến cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo chiều ngang, ở cấp tối cao; cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo chiều dọc, từ cấp tối cao xuống cấp cơ sở; phương pháp, cách thức để thực hiện quyền lực nhà nước.
Như vậy, hình thức nhà nước là khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
Các yếu tố cấu thành thình thức nhà nước
Các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước gồm: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
Hình thức chính thể
Đây là cách thức để tổ chức, trình tự thành lập của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau cũng như là thái độ của các cơ quan này với nhân dân.
Hình thức chính thể bao gồm có hai dạng đó là chính thể quân chủ và hình thức chính thể cộng hòa.
– Hình thức chính thể quân chủ: Đây là hình thức chính thể mà quyền lực cao nhất sẽ tập trung vào toàn bộ hoặc là tập trung một phần vào người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế là chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế.
– Hình thức chính thể cộng hòa: Đây là hình thức mà trong đó quyền lực cao nhất thuộc về cơ quan được bầu ra trong một khoảng thời gian cụ thể, có hai loại chính thể là chính thể cộng hòa quý tộc và chính thể cộng hòa dân chủ.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Đây là sự tổ chức nhà nước thành những đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với cơ quan nhà nước ở địa phương.
Bao gồm có hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc nhà nước liên bang.
– Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất: Đây là nhà nước có chủ quyền chung và có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất, bộ phận hợp thành nhà nước là những đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền riêng.
– Hình thức cấu trúc nhà nước liên bang: Được hình thành từ hai hay nhiều quốc gia thành viên và các thành viên này có chủ quyền riêng bên cạnh chủ quyền chung của nhà nước liên bang.
Chế độ chính trị
Dưới góc độ lí luận chung về nhà nước và pháp luật, chế độ chính trị được hiểu là một bộ phận cấu thành của hình thức nhà nước. Dưới góc độ khoa học luật hiến pháp, thuật ngữ “chế độ chính tụ” được dùng để chỉ một trong các chế độ cơ bản của đời sống xã hội cùng với chế độ kinh tế, chế độ văn hoá xã hội… Theo đó, chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… của đất nước mà chế độ chính trị có những biểu hiện khác nhau, tuy nhiên có thể chia thành hai dạng cơ bản là chế độ chính trị dân chủ và chế độ chính trị phản dân chủ.
Dân chủ là chế độ chỉnh trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tố chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Trong chế độ chính trị dân chủ, nhà nước sử dụng các phương pháp dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; nhà nước thừa nhận, bảo đảm, bảo vệ các quyền tự do chính trị của nhân dân; hoạt động của nhà nước được thực hiện một cách công khai; phương pháp giáo dục thuyết phục được coi trọng… Tuy nhiên, chế độ chính trị dân chủ cũng có nhiều mức độ biểu hiện khác nhau như dân chủ thực chất và dân chủ giả hiệu; dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế; dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp…
Phản dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân không có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, không có quyền bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Trong chế độ chính trị phản dân chủ, nhà nước sử dụng các cách thức, thủ đoạn chuyên quyền, độc đoán trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; các quyền, tự do chính trị của nhân dân không được nhà nước thừa nhận hoặc bị hạn chế, bị chà đạp; phương pháp cưỡng chế được chú trọng… Chế độ phản dân chủ có những biến dạng cực đoan như chế độ độc tài, chế độ phát xít, chế độ phân biệt chủng tộc, chế độ diệt chủng.
Hình thức nhà nước Việt Nam
Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam
Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp).
Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN Việt Nam có nhiều đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
Chính thể CHXHCN Việt Nam qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Điều 4 Hiến pháp 1992: Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho sự phát triển của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ.
Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc nhằm xây dựng nhà nước Việt Nam thực sự của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có bộ máy nhà nước chính quy, quy chế làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên nhà nước làm việc tận tụy vì lợi ích nhân dân.
Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú và người ngoài đảng, giới thiệu giữ chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước thông qua bầu cử, bổ nhiệm.
Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, tập hợp quần chúng động viên họ tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện đường lối của Đảng và chấp hành pháp luật của nhà nước.
Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra cơ quan nhà nước phát hiện sai lầm, hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh nghiệm để không ngừng bổ sung đường lối của mình.
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan.
Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc Hội- cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc hội và những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong phạm vi quyền hạn của mình thực hiện tốt chức năng lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ, phù hợp.
Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực hiện chức năng xét xử.
Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước là của nhân dân, không thuộc tổ chức nào, giai cấp nào.
Nhân dân là chủ sở hữu tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước.
Nhân dân giải quyết mọi vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Nhân dân quản lý mọi công việc của xã hội.
Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ phiếu, thông qua cơ quan đại diện Quốc hội, HĐND do nhân dân bầu ra.
Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ
Bản chất nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở sự thống nhất giữa chế độ tập trung lợi ích nhà nước với sự trực thuộc, phục tùng của cơ quan nhà nước cấp dưới trước cơ quan nhà nước cấp trên, chế độ dân chủ tạo điều kiện cho sự sáng tạo, chủ động trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
Nội dung:
Các cơ quan nhà nước được thành lập bằng con đường bầu cử, bổ nhiệm.
Làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm với phần việc được giao theo chế độ thủ trưởng.
Cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên.Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích cơ quan nhà nước cấp dưới.
Trong phạm vi quyền hạn của mình cơ quan nhà nước được chủ động và phát huy sáng tạo trong giải quyêt mọi công việc, cơ quan nhà nước cấp trên không được can thiệp.
Chính thể CHXHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, mục tiêu xây dựng Chủ nghĩa xã hội
Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích giai cấp khác và nhân dân lao động.
Nhà nước Việt Nam thực hiện dân chủ với nhân dân, nhưng chuyên chế với kẻ thù, âm mưu chống phá nhà nước.
Hiện nay, bản chất chuyên chính vô sản được thể hiện dưới dạng nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Trong chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của quyền lực nhà nước.
Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng CNXH, xây dựng xã hội giàu mạnh, công bằng, văn minh.
Mặt trận tổ quốc đóng vai trò quan trọng trong thiết lập cơ quan nhà nước, quản lý nhà nước, xây dựng pháp luật. Trong phạm vi quyền hạn của mình có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật, có quyền đề nghị bãi miễn đại biểu không xứng đáng và tham gia vào tổ chức thực hiện quyền bãi miễn đó.
Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân , do dân và vì dân.
Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN Việt Nam
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà nước địa phương.
Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp 1992 quy định tại điều 1: Nước CHXHCN Việt Nam là một nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Tương ứng mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như nhà nước.
Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước.
Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan nhà nước trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc.
********************
Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Tổng hợp