Hệ sinh thái là gì?
Sinh vật được nghiên cứu ở 6 mức khác nhau bao gồm: cá thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thai, quần xã sinh vật và sinh quyển.
– Cá thể là một cây hoặc một con thuộc một loài cụ thể.
– Quần thể là tập hợp các cá thể thuộc cùng một loài.
– Quần xã là các quần thể loài khác nhau cùng tồn tại.
– Hệ sinh thái là một số quần xã khác nhau chung sống trong cùng một khu vực.
– Quần xã sinh vật là các hệ sinh thái khác nhau cùng tồn tại trong một vùng địa lý, có chung điều kiện khí hậu.
– Sinh quyển là toàn bộ các quần xã sinh vật khác nhau trên trái đất cũng là mức tổ chức cao nhất. Nó là lóp mỏng có sự sống tạo thành bể mặt ngoài của Trái Đất chúng ta. Như vậy có thể định nghĩa:
Hệ sinh thái là hệ thống quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong mỏi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó. Trong sinh quyển có nhiều hệ sinh thái, nhưng chủ yếu có hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.
– Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm các hệ sinh thái nguyên sinh như sông, hồ, đồng cỏ, biển, rừng nguyên sinh hay hệ sinh thái tự nhiên đã được cải tạo, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
Hệ sinh thái nhân tạo là hệ sinh thái do con người tạo ra, mới hoàn toàn nhu hệ sinh thái đô thị, hệ sinh thái trong các công trình xử lý chất thải….
Cấu trúc của hệ sinh thái
Cấu trúc của hệ sinh thái gồm các thành phần: môi trường, vật sản xuất, vật tiêu thụ và vật phân huỷ.
– Môi trường: Bao gồm các nhân tố sinh thái của sinh cảnh như đất, nước, không khí, tiếng ồn. Môi trường đáp ứng tất cả các yêu cầu của sinh vật trong hệ sinh thái.
– Vật sản xuất: Bao gồm các sinh vật có khả năng tổng hợp được chất hữu cơ nhờ năng lượng mặt trời đê’ tự xây dựng lấy cơ sở của mình như các vi sinh vật và cây xanh. Vật sản xuất là các sinh vật tự dưỡng.
– Vật tiêu thụ: Bao gồm các động vật dụng các chất hữu cơ lấy trực tiếp hay gián tiếp từ vật sản xuất. Vật tiêu thụ là các sinh vật dị dưỡng; có vật tiêu thụ cấp 1 là các loài động vật ăn thực vật và vật tiêu thụ cấp 2 là các loài động vật ăn động vật và thực vật.
– Vật phân huỷ: Bao gồm các vi khuẩn và nấm. Chúng phân huỷ các phế thải và xác chết của vật sản xuất và vật tiêu thụ.
Mối quan hệ giữa các dạng sinh vật trong hệ sinh thái
Sinh vật sản xuất, tiêu thụ và phân giải. Ba dạng sinh vật này có quan hệ dinh dưỡng với nhau theo một chu trình tuần hoàn khép kín.
Cây xanh (sinh vật sản xuất) nhờ có chất diệp lục hấp thu năng lượng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ.
Chất hữu cơ do cây xanh tạo ra trở thành nguồn thức ăn cho các loại động vật và vật chất hữu cơ lại tiếp tục thay đổi thành động vật ăn thịt động vật.
Cuối cùng, khi chết đi, xác của chúng bị phân giải bởi vi khuẩn, nấm thành CO2 và nước. Được cây xanh hấp thụ và tiếp tục vòng tuần hoàn.
Các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên trái đất
Một hệ được gọi là hệ sinh thái hoàn chỉnh bao gồm các thành phần vô sinh và hữu sinh (sinh vật sản xuất, tiêu thụ và phân giải). Dựa vào đó mà có vô số các hình thức sinh thái khác nhau và có thể được chia thành các hệ như sau.
Hệ sinh thái tự nhiên
Đây là một hệ sinh thái khổng lồ. Nó được thiên nhiên tạo thành bởi tổ hợp các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước.
Hệ sinh thái trên cạn
Bao gồm các loại hình như: rừng nhiệt đới, sa mạc, hoang mạc, savan đồng cỏ, thảo nguyên, rừng lá rộng ôn đới, rừng lá kim, rừng thông phương Bắc, đồng rêu hàn đới,…
Đất, nước, không khí, nhiệt độ,…đây là thành phần vô sinh hay môi trường sống của các loài sinh vật.
Sinh vật sản xuất: các cây gỗ to, vừa, nhỏ, cây leo,..Sinh vật tiêu thụ: chim, khỉ, trâu, bò, hổ,…Sinh vật phân giải: giun đất, vi khuẩn, nấm, địa y,..
Hệ sinh thái dưới nước
Bao gồm nước ngọt (sông, suối, hồ) và nước mặn (rừng ngập mặn, rạn san hô, biển khơi).
Với môi trường sống gồm: thảm mục, đất, đá, nước, ánh sáng,..
Sinh vật sản xuất: tảo, rong, bèo, cây bụi ven bờ,…Sinh vật tiêu thụ: cua, ốc, tôm, ếch, rắn, chim…Sinh vật phân giải: giun, các vi sinh vật.
Ví dụ: Các đầm đầm nước, ao hồ,…
Hệ sinh thái nhân tạo
Không chỉ thiên nhiên mới tạo nên hệ sinh thái. Ngày nay, con người đã có thể tự tạo hệ sinh thái cho riêng mình. Dưới sự kiểm soát của con người, hệ bao gồm những gì ưu thế nhất được lựa chọn cho từng mục đích.
Rất đa dạng về kích cở, cấu trúc. Điển hình là thành phố, đồng ruộng, hồ nước nhân tạo, biển nhân tạo, một bể cá cảnh,…cũng có thể gọi là một hệ sinh thái hoàn chỉnh.
Ví dụ:
Những cánh đồng lúa. Con người tạo ra môi trường đất, nước, không khí, nhiệt độ,…thêm vào các thành phần hữu sinh như vi sinh vật, lúa nước, cỏ dại, châu chấu, ếch nhái,…Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả hay năng suất còn thêm vào phân bón, tiến hành diệt trừ cỏ dại, sâu bệnh,…
So sánh giữa hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo
Hệ sinh thái tự nhiên hay nhân tạo nhìn chung rất tương đồng nhau, đều có nhân tố vô sinh và hữu sinh. Tuy nhiên, hệ sinh thái của tự nhiên luôn chiếm ưu thế về sự đa dạng loài, mối quan hệ tương quan mật thiết giữa từng thành phần giúp cân bằng và giữ cho hệ sinh thái luôn ổn định.
Dù là tự nhiên hay nhân tạo thì tất cả đều đóng một vai trò vô cùng quan trọng và không thể tách rời.
Hệ sinh thái trong đời sống con người
Như đã biết hệ sinh thái thuộc về những điều tự nhiên, do thiên nhiên hình thành. Nhưng ngày nay con người rất thông minh, có thể hình thành các hệ sinh thái nhân tạo.
Hệ sinh thái nhân tạo là hệ sinh thái do con người tạo ra, điển hình như thành phố, đồng ruộng, bể bơi, hồ nước nhân tạo, biển nhân tạo,… Hệ sinh thái nhân tạo đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người.
So sánh hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo sẽ thấy có những sự tương đồng và khác biệt. Hai loại hệ sinh thái này đều có nhân tố vô sinh và hữu sinh. Tuy nhiên trong hệ sinh thái nhân tạo thì các nhân tố vô sinh có chút khác biệt, thường là các công trình nhà cửa, bệnh viện còn hệ sinh thái nhân tạo thì thường là rừng cây, biển, ao hồ,…
Ví dụ như đồng ruộng, nông trường là các hệ sinh thái nông nghiệp. Đặc điểm hệ sinh thái này là luôn cần chăm sóc, bón phân, tưới nước hàng ngày. So sánh hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái tự nhiên thì thấy khá là giống nhau, chỉ khác là hệ sinh thái nông nghiệp sẽ do con người nuôi dưỡng.
Các hệ sinh thái ở Việt Nam cũng giống như trên thế giới. Tuy nhiên Việt Nam nổi tiếng với hệ sinh thái rừng ngập mặn ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một tiềm năng mà nước ta đa phát triển thành các tour du lịch sinh thái.
Dịch vụ hệ sinh thái là loại dịch vụ đặc biệt mà khi đó hệ sinh thái sẽ mang lại giá trị cho con người. Ví dụ như Vịnh Hạ Long là nơi dịch vụ hệ sinh thái rất phát triển, các tour du lịch, đi cano ngắm vịnh, tắm biển,… được ưa chuộng hơn cả.
Trong đó mô hình sinh thái cũng là một loại dịch vụ mang lại lợi nhuận kinh tế cho con người. Với những kiến thức và hiểu biết, các chủ nông trại rau dần dần xây dựng mô hình sinh thái cho nông trại của mình, giúp nuôi trồng và phát triển một các khoa học hơn, năng suất hơn.
********************
Đăng bởi: Trường THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Tổng hợp