Đề cương học kì 2 môn Lịch sử lớp 4 năm 2021 – 2022 mang tới 2 bộ đề cương môn Lịch sử 4, cho các em luyện trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận thật nhuần nhuyễn đểchuẩn bị cho bài thi cuối học kì 2 thật tốt.
Qua đó, còn giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn tập cuối học kì 2 môn Lịch sử 4 cho học sinh của mình. Chi tiết mời thầy cô và các em học sinh cùng tải đề cương ôn tập cuối kì 2 môn Lịch sử lớp 4:
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 4 – Bộ 1
Nội dung ôn tập học kì 2 Lịch sử 4
1. Nhà Hậu Lê
Bạn đang xem: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 4 năm 2021 – 2022
+ Chiến thắng Chi Lăng
+ Trường học thời Hậu Lê
2. Nhà Tây Sơn:
+ Những chính sách về kinh tế và văn hóa của vua Quang Trung
3. Nhà Nguyễn:
+ Nhà Nguyễn thành lập
Câu hỏi ôn tập học kì 2 Môn Sử lớp 4
Câu 1: Chọn từ ngữ sau đây để điền vào chỗ chấm trong đoạn văn cho phù hợp.
(Chính quyền họ Trịnh, lật đỗ chính quyền họ Trịnh, thống nhất đất nước, Đàng trong, dựng cờ khởi nghĩa.)
Mùa xuân năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ……………
…………chống chính quyền họ Nguyễn . Sau khi lật đổ…………………………., làm chủ toàn bộ vùng đất……………………….., Nguyễn Huệ quyết định tiến ra Thăng Long, ……
………………….Năm 1786, nghĩa quân Tây Sơn làm chủ Thăng Long, mở đầu cho việc….
……………………
Câu 2: Hãy chọn và điền các từ ngữ (Đầu hàng, xâm lược, Hậu Lê, Hoàng đế, quân Minh, Lam Sơn.) vào chỗ chấm trong các câu sau cho phù hợp.
Dựa vào địa hình hiểm trở của ải Chi Lăng, nghĩa quân………………………..đã đánh tan………………..ở Chi Lăng.
Thua trận ở Chi Lăng và một số trận khác , quân Minh……………………….phải….
…………….., rút quân về nước. Lê Lợi lên ngôi……………………………….mở đầu thời
………………….
Câu 3: Hãy khoanh vào chữ cái (A, B, C, D) đứng trước câu trả lời đúng .
Mục đích của quân Tây Sơn khi tiến ra Thăng Long là:
A. Lật đổ chính quyền họ Trịnh.
B. Mở rộng căn cứ của nghĩa quân Tây Sơn.
C. Thống nhất giang sơn.
D. Chiếm vàng bạc, châu báu ở Đàng Ngoài.
Câu 4: Hãy khoanh vào chữ cái (A, B, C, D) đứng trước câu trả lời đúng .
UNESCO đã công nhận cố đô Huế là Di sản văn hóa thế giới vào ngày, tháng, năm nào?
A. 12 – 11 – 1993
B. 11 – 12 – 1993
C. 22 – 12 – 1993
D. 5 – 12 – 1999
Câu 5: Hoàn thành bảng sau
Thời gian Sự kiện lịch sử Khoảng 700 năm trước công nguyên Nước Văn Lang ra đời. 179 trước công nguyên Khởi nghĩa Hai Bà Trưng 938 Kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất. 1010 Kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai. 1789 Nhà Nguyễn thành lập.
Câu 6: Hãy khoanh vào chữ cái (A, B, C, D) đứng trước câu trả lời đúng .
Nhà Hậu Lê cho vẽ bản đồ Hồng Đức để làm gì?
A. Để quản lí đất đai, bảo vệ chủ quyền dân tộc.
B. Để bảo vệ trật tự xã hội.
C. Để bảo vệ quyền lợi của nhà vua.
Câu 7:
Nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập?
Câu 8:
Em hãy kể lại cuộc tiến quân của quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long?
Câu 9:
Cuộc xung đột giữa các tập đoàn phong kiến đã gây ra những hậu quả gì?
Câu 10:
Nhà Nguyễn ra đời trong hoàn cảnh nào?
Câu 11:
Nhà Hậu Lê ra đời vào thời gian nào? Ai là người thành lập? Đặt tên nước là gì? Đóng đô ở đâu?
Câu 12: Tại sao quân ta chọn ải Chi Lăng làm trận địa đánh địch?
Câu 13: Chiến thắng Chi Lăng có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc kháng chiến chông quân Minh xâm lược?
Câu 14: Em hãy nêu những dẫn chứng cho thấy các vua nhà Nguyễn không chịu chia sẻ quyền hành cho bất kì ai để bảo vệ ngai vàng của mình?
Câu 15: Hãy sắp xếp các vua nhà Nguyễn theo thứ tự thời gian từ năm 1802 đến 1858?
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử lớp 4 – Bộ 2
Bài 7: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân (tr25)
1. Nêu tình hình đất nước ta sau khi Ngô Quyền mất?
– Triều đình lục đục, tranh giành nhau ngai vàng.
– Các thế lực cát cứ địa phương nổi dậy chia đất nước thành 12 vùng.
– Làng mạc, ruộng đồng bị tàn phá.
– Quân thù ngoài bờ cõi đang lăm le xâm lược.
2. Đinh Bộ Lĩnh đã có công gì trong buổi đầu độc lập của đất nước?
– Đinh Bộ Lĩnh đã tập hợp nhân dân dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước (năm 968).
Bài 8: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (năm 981)
1. Trình bày tình hình đất nước ta trước khi quân Tống sang xâm lược?
– Năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con trưởng là Đinh Liễn bị ám hại.
– Con thứ là Đinh Toàn (6 tuổi) lên ngôi, không lo nổi việc nước.
– Quân Tống lợi dụng thời cơ đó sang xâm lược nước ta.
– Lúc đó, Lê Hoàn là người tài giỏi được mời lên làm vua.
3. Trình bày ý nghĩa cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược.
– Giữ vững được nền độc lập của nước nhà.
– Đem lại cho nhân dân ta niềm tự hào, lòng tin ở sức mạnh của dân tộc.
4. Dựa vào nội dung và hình 2 của bài, hãy trình bày diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược?
– Năm 981 quân Tống theo hai đường thủy và bộ ồ ạt tiến vào xâm lược nước ta.
– Nhiều trận chiến ác liệt diễn ra trên sông Bạch Đằng, cuối cùng quân thủy bị đánh lui.
– Trên bộ, quân ta cũng chặn đánh quân Tống quyết liệt ở Chi Lăng (Lạng Sơn), buộc chúng phải rút quân.
– Thừa thắng, quân ta truy kích tiêu diệt địch. Cuộc kháng chiến thắng lợi.
Bài 9: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
1. Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô?
Đại La là: – Vùng đất ở trung tâm của đất nước,
– Đất rộng lại bằng phẳng,
– Dân cư không khổ vì ngập lụt, muôn vật phong phú tốt tươi.
2. Thăng Long còn có những tên gọi nào khác nữa?
Đại La, Đông Kinh, Đông Quan, Hà Nội.
3. Vương triều Lý bắt đầu từ năm nào?
– Vương triều Lý bắt đầu từ năm 1009.
4. Nhà Lý rời đô ra Thăng Long vào năm nào? Đến nay là được bao nhiêu năm?
– Nhà Lý rời đô ra Thăng Long vào năm 1010. Đến nay là được 1004 năm.
Bài 10: Chùa thời Lý
1. Vì sao dân ta tiếp thu đạo Phật?
vì đạo Phật dạy người ta phải thương yêu đồng loại, phải biết nhường nhịn nhau, giúp đỡ người gặp khó khăn, không được đối xử tàn ác với loài vật,…Những điều này phù hợp với lối sống và cách nghĩ của người Việt, nên sớm được người Việt tiếp nhận và tin theo.
2. Những sự việc nào cho ta thấy dưới thời Lý, đạo Phật rất thịnh đạt?
– Nhiều nhà vua thời Lý cũng theo đạo Phật.
– Nhiều nhà sư được giữ cương vị quan trọng trong triều đình,
– Chùa được xây dựng ở nhiều nơi.
3. Thời Lý, chùa được sử dụng vào việc gì?
– Nơi tu hành của các nhà sư và cũng là nơi tổ chức lễ bái của đạo Phật.
– Là trung tâm văn hóa của các làng xã.
5. Chùa Giạm, chùa Một Cột, chùa Keo, chùa Phật Tích ở đâu?
Chùa Giạm, chùa Phật Tích ở Bắc Ninh; chùa Một Cột ở Hà Nội; chùa Keo ở Thái Bình.
6. Mô tả 1 ngôi chùa mà em biết?
Chùa Một Cột còn gọi là chùa Diên Hựu. Chùa được dựng trên một cột đá cao giữa hồ Linh Chiểu. Trong long hồ trồng nhiều sen. Trên cột đá là hình tòa sen bằng gỗ, đỡ một ngôi chùa nhỏ.
Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075 – 1077)
1. Khi biết quân Tống chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ hai, Lý Thường Kiệt có chủ trương gì?
– chủ trương: “ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc”.
2. Lý Thường Kiệt đã làm gì để chuẩn bị chiến đấu với giặc?
– Lý Thường Kiệt đã cho xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt.
3. Quân Tống kéo sang xâm lược nước ta vào thời gian nào?
– Quân Tống kéo sang xâm lược nước ta vào cuối năm 1076.
4. Lưc lượng của quân Tống khi sang xâm lược nước ta như thế nào? Do ai chỉ huy?
– Chúng kéo 10 vạn bộ binh, 1 vạn ngựa, 20 vạn dân phu, dưới sự chỉ huy của Quách Quỳ ồ ạt tiến vào nước ta.
5. Dựa vào lược đồ, em hãy tường thuật lại cuộc chiến đấu bảo vệ phòng tuyến trên bờ phía nam sông Như Nguyệt của sông ta?
– Khi đã đến bờ Bắc sông Như Nguyệt, Quách Quỳ cho quân đóng bè tổ chức tiến công ta.
– Hai bên giao chiến ác liệt, phòng tuyến sông Như Nguyệt tưởng như sắp vỡ.
– Lý Thường Kiệt chỉ huy quân ta bất ngờ đánh thẳng vào doanh trại giặc.
– Quân giặc chống cự không nổi, vội tìm đường tháo chạy. Trận Như Nguyệt ta đại thắng.
8. Nêu kết quả của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai?
– Số quân Tống bị chết đến quá nửa, số còn lại rút về nước.
Bài 12: Nhà Trần thành lập
1. Nhà Trần ra đời trong hoàn cảnh nào?
Đến cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu. Năm 1226, Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh. Nhà Trần được thành lập.
2. Nhà Trần đã có những việc làm gì để củng cố, xây dựng đất nước?
– Nhà Trần chú ý xây dựng lược lượng quân đội.
– Chăm lo bảo vệ đê điều.
– Khuyến khích nông dân sản xuất.
3. Tìm những sự việc cho thấy dưới thời Trần, quan hệ giữa vua và quan, giữa vua và dân chưa quá xa cách?
– Vua Trần cho đặt chuông lớn ở thềm cung điện để nhân dân đến thỉnh khi có việc cần cầu xin hoặc oan ức.
Trong các buổi yến tiệc, có lúc vua và các quan nắm tay nhau ca hát vui vẻ.
………
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết
Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Giáo Dục
Để lại một bình luận