Báo cáo tổng kết năm học của trường Mầm non gồm 4 mẫu, được lập ra để báo cáo kết quả đã đạt được trong năm học 2020 – 2021 vừa qua. Từ đó đề ra phương hướng, mục tiêu, kế hoạch thực hiện cho năm học tới.
Nội dung báo cáo tổng kết năm học 2020 – 2021 cần nêu rõ đặc điểm tình hình của trường, kết quả thực hiện nhiệm vụ và kiến nghị đề xuất. Vậy mời các cô cùng tham khảo 4 mẫu báo cáo tổng kết năm của trường Mầm non trong bài viết dưới đây:
Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non – Mẫu 1
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC………
Bạn đang xem: Báo cáo tổng kết năm học của trường Mầm non 4 Mẫu báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học trường mầm non
Qua một năm thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã nỗ lực phấn đấu để hoàn thành các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Trường Mầm non…….báo cáo tổng kết năm học…… như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
a. Thuận lợi
- Năm học…… Trường mầm non……. được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng ủy – HĐND, UBND xã Chu Minh các ban ngành đoàn thể, sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng giáo dục và đào tạo huyện……
- Cơ sở vật chất, phòng học, trang thiết bị đầy đủ cho việc dạy học của giáo viên và học sinh.
- Chế độ giáo viên, nhân viên được hưởng lương theo quy định nên yên tâm công tác.
- Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chất lượng ngày một đi vào chiều sâu.
- Phụ huynh đồng tình ủng hộ các nội dung quy định của nhà trường và quan tâm giúp đỡ nhà trường.
b. Khó khăn
- Đời sống nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp còn khó khăn về kinh tế nên các khoản đóng góp cho trẻ còn chưa kịp thời.
- Số trẻ trên nhóm lớp đặc biệt là nhà trẻ và trẻ 3 tuổi còn vượt quá quy định.
- Một số giáo viên đang thời kỳ sinh đẻ và nuôi con nhỏ nên cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1.1 Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo
– Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục…… – Phòng giáo dục và đào tạo …… nhà trường đã cụ thể các nhiệm vụ của nhà trường bằng các văn như sau:
1. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học…….
2. Kế hoạch thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”.
3. Kế hoạch thi đua “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
4. Kế hoạch thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin.
5. Kế hoạch triển khai công tác y tế trường học.
6. Kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.
7. Kế hoạch phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
* Tiến độ thực hiện:
– Trên cơ sở nội dung của các loại kế hoạch nhà trường đã xây dựng. Ban giám hiệu thống nhất chỉ đạo các nội dung theo tuần, tháng và đã đạt được các chỉ tiêu về chất lượng và chất lượng chăm sóc giáo dục.
– Nhà trường tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua trong cán bộ giáo viên và nhân viên trong toàn trường.
– Thực hiện kế hoạch “Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi” Tham mưu với địa phương để Thành lập ban chỉ đạo, Xây dựng kế hoạch cụ thể, các cấp ngành cùng vận động nhân dân tạo điều kiện để 100% trẻ 5 tuổi được đến trường. Được học chương trình giáo dục Mầm non mới. được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
– Thực hiện nghị quyết 04 của huyện ủy về công tác nâng cao chất lượng đến năm 2015 và những năm tiếp theo nhà trường đã tập trung vào một số nhiệm vụ :
+ Huy động số trẻ ra nhà trẻ và lớp mẫu giáo,
+ Làm tốt công tác tham mưu để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho giáo viên và nhân viên.
1.2 Kết quả thực hiện cuộc vận động và các phong trào thi đua
– Hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
– Mỗi cán bộ, Đảng viên, giáo viên đăng ký thực hiện một nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
– Thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”.
– Chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm.
– Kết quả toàn trường thực hiện tích cực với tinh thần chủ động sáng tạo trong công việc , mỗi giáo viên là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo.
– Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
+ Trường lớp – xanh – sạch – đẹp
+ Giáo viên – học sinh có mối quan hệ ứng xử thân thiện
+ Các cháu được quan tâm chăm sóc tận tình được tham gia các hoạt động lễ hội, các trò chơi dân gian, hát dân ca qua nhiều hình thức. Nên đã hiểu biết được truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và địa phương.
+ Giữa gia đình và nhà trường có mối quan hệ mật thiết.
+ Thường xuyên cung cấp trao đổi thông tin về công tác CSGD trẻ
1.3 Quy mô phát triển giáo dục Mầm non
– Về quy mô phát triển:
+ Nhà trẻ : Số nhóm nhà trẻ 2 nhóm, số cháu 72 cháu, đạt tỷ lệ 18,2%.
+ Mẫu giáo: Số lớp 13 lớp, số cháu 469 cháu, đạt tỷ lệ 86,6%.
+ Số lớp Mầm non 5 tuổi: 4 lớp, số cháu 137/137 đạt tỷ lệ 100%.
+ Công tác thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ Mầm non 5T đã huy động 100% số trẻ em đến trường đảm bảo hoàn thành chương trình phổ cập.
1.4 Chất lượng chăm sóc giáo dục
a/ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe
* Các biện pháp đã triển khai
– Tổ chức ăn bán trú cho trẻ 100% cả nhà trẻ và lớp Mẫu giáo
– Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm không có dịch bệnh ngộ độc xảy ra tại nhóm lớp, ký cam kết cung cấp thực phẩm sạch, rõ nguồn gốc.
– Chế biến theo dây chuyền 1 chiều, tổ chức xây dựng thực đơn hợp lý theo mùa.
– Theo dõi sức khỏe trẻ = biểu đồ tăng trưởng cân nặng và chiều cao 541 cháu.
* Nhà trẻ:
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là: 04 cháu tỉ lệ: 5,5%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là: 04 cháu tỉ lệ: 5,5 %
* Mẫu giáo:
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là : 19 cháu tỉ lệ: 4,0%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là : 25 cháu tỉ lệ: 5,3%
– Khám sức khỏe trẻ 2 lần/năm đạt tỉ lệ 100%
– Phòng chống các nguy cơ tai nạn thương tích hạn chế tai nạn thương tích xảy ra ở trường.
– Thực hiện thông tư 13/2012/TT – GBDĐT ngày 15/4/2012 về ban hành qui định xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích theo bản kiểm trường đạt tỷ lệ 95%
b/ Kết quả biện pháp triển khai chương trình Mầm non mới
– Chỉ đạo 100% nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục Mầm non mới.
– Chỉ đạo triển khai các chuyên đề do sở giáo dục, Phòng giáo dục triển khai đến 100% giáo viên trong trường.
* Biện pháp:
– Xây dựng phiên chế năm học cho các khối
– Xây dựng mục tiêu từng chủ đề ngay từ đầu năm học
– Giáo viên xây dựng môi trường góc phù hợp chủ đề sự kiện đẹp hấp dẫn để trẻ hứng thú tìm hiểu khám phá.
– Chỉ đạo xây dựng tiết mẫu để giáo viên dự giờ
– Kiểm tra đánh giá giáo viên xếp loại giáo viên, nhân viên hàng tháng
– Làm tốt công tác tham mưu vận động phụ huynh đóng góp ủng hộ, tiết kiệm trong chi tiêu, mua sắm trang thiết bị đồ dùng học tập phục vụ chương trình giáo dục.
– Điểm mạnh trong công tác chỉ đạo thực hiện chương trình :
– Nhà trường đã chỉ đạo 100% giáo viên được học tập các chuyên đề do PGD triển khai, Tổ chức hàng tháng dự giờ đánh giá xếp loại giáo viên, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn. Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học theo từng chủ đề, trang trí môi trường lớp học phong phú tạo điều kiện cho trẻ phát triển các lĩnh vực giáo dục.
* Kết quả đạt được:
+ Với trẻ nhà trẻ:
Phát triển thể chất đạt : 68/72, tỷ lệ 94,4% .
Phát triển nhận thức đạt : 70/72, tỷ lệ 97,2%
Phát triển ngôn ngữ đạt: 69/72, tỷ lệ: 95,8%.
Phát triển TC-QHXH đạt: 70/72, tỷ lệ: 97,2%.
+ Đối với mẫu giáo:
Phát triển thể chất đạt: 465/469, tỷ lệ: 99,1%.
Phát triển nhận thức đạt: 464/469, tỷ lệ: 98,9%.
Phát triển ngôn ngữ đạt: 464/469 tỷ lệ: 98,9%.
Phát triển TC-QHXH đạt: 465/469, tỷ lệ: 99,1%.
Phát triển thẩm mỹ đạt: 464/469, tỷ lệ: 98,9%.
* Chỉ đạo chuyên đề.
– Chuyên đề phát triển vận động:
Nhà trường đó tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề tổ chức cho giáo viên dự chuyên đề của Phòng Giáo dục triển khai. Xây dựng tiết mẫu cho giáo viên các khối dự giờ đánh giá rút kinh nghiệm triển khai nhân rộng đại trà. Chỉ đạo các nhóm lớp làm đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho chuyên đề tổ chức hội thi cấp trường và tham dự hội thi cấp Huyện. Kết quả giáo viên đó nắm được phương pháp tích hợp được các nội dung giáo dục. Đổi mới các hình thức lấy trẻ làm trung tâm. Học sinh hứng thú tham gia vào các hoạt động vận động trẻ đã có nề nếp trong hoạt động thể dục sáng, thể dục giờ học hoạt động ngoài trời cũng được duy trì thường xuyên. Thể lực của trẻ được tăng lên trẻ nhanh nhẹn hoạt bát, trẻ thích tham gia các hoạt động tập thể điển hình: ở các nhóm lớp: A1, A4, B2, B1, C1, ……
– Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống:
Các nhóm lớp xây dựng kế hoạch giáo dục, tạo cơ hội để trẻ được tham gia các hoạt động tự phục vụ giao tiếp ứng xử, xử lý tình huống, nhận biết được các hành vi nguy hiểm. Từ đó trẻ có kỹ năng , thao tác thuần thục trong tự phục vụ, giao tiếp ứng xử, hành vi nhận biết những việc được làm và không được làm.
c/ Kết quả triển khai nội dung giáo dục An toàn giao thông, giáo dục BVMT và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
– Không có giáo viên vi phạm An toàn giao thông
– Giáo dục An toàn giao thông đối với trẻ: Học sinh nhận biết các biển báo, các qui định tối thiểu khi tham gia giao thông, tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên và học sinh lớp 5 tuổi.
– Giáo dục bảo vệ môi trường: Thu gom rác thải, vứt rác đúng nơi quy định, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.
– Trồng cây xanh bóng mát, bồn hoa, cây cảnh xung quanh trường.
– Giáo viên tiết kiệm trong sử dụng năng lượng như: điện, gas, nước…
d/ Kết quả và biện pháp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
– Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin:
– 100% giáo viên soạn bài trên máy tính
– 70% giáo viên biết sử dụng trình chiếu bằng giáo án điện tử.
– Nhà trường đó xây dựng trang Web đưa các thông tin về các hoạt động của nhà trường xây dựng kho học liệu, sáng kiến kinh nghiệm để mọi người được chia sẻ, nắm bắt thông tin từ đó tích lũy được các kinh nghiệm trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
+ Hạn chế: Trong website còn chưa đa dạng phong phú thông tin.
1.5 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên.
– Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
– Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
– Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ như đi tập huấn các chuyên đề do Phòng giáo dục, Sở giáo dục triển khai. Sau đó về triển khai đại trà tại trường để 100% giáo viên được tham dự.
– Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập đơn vị bạn
– Triển khai đầy đủ các văn bản nghị quyết, kế hoạch của Sở, phòng, nhà trường.
– Kiểm tra, thanh tra, dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm
– Tổ chức thi giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường để giáo viên, nhân viên cọ sát với chuyên môn.
– Đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp theo qui định.
– Tạo điều kiện để giáo viên tham gia đào tạo các lớp cao đẳng, đại học.
1.6 Cơ sở vật chất thiết bị
Địa phương có kế hoạch qui hoạch đất đảm bảo đủ 1,2m2/trẻ đến năm……với tổng diện tích là 7.660m2
Nhà trường có CSVC chuẩn với các phòng chức năng hệ thống sân vườn tường bao bồn hoa cây cảnh được cắt tỉa tạo cảnh quan bóng mát, cổng trường có biển trường, có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh, có vườn rau xanh, vườn cây cho trẻ khám phá tìm hiểu.
Sân chơi có đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn phù hợp với trẻ
Có thiết bị đồ dùng các phòng chức năng, phòng học, đồ dùng học tập, đồ chơi theo thông tư 02
1.7. Công tác thi đua
– Nhà trường đã tổ chức và tham gia đầy đủ các cuộc thi như cuộc thi “ Giáo viên nhân viên giỏi”, Tham dự thi cầu lông, dự hội thi Giai điệu tuổi
* Kết quả các cuộc thi:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
* Danh hiệu thi đua.
– Qua một năm thực hiện các phong trào thi đua các cuộc vận động với tinh thần dạy tốt học tốt tập thể cá nhân đã đạt được các thành tích như sau: 7 đồng chí đề nghị danh hiệu chiến sỹ thi đua, 8 đ/c đề nghị danh hiệu lao động tiên tiến cấp Huyện, 7 đ/c công nhận danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc cấp trường và 16 đ/c công nhận danh hiệu lao động tiên tiến cấp trường.Công đoàn đề nghị tặng danh hiệu công đoàn vững mạnh xuất sắc, nhà trường đề nghị tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp thành phố,
1.8 Công bằng trong giáo dục, Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
– Tiếp nhận 4 cháu khuyết tật vào trường để giáo dục hòa nhập
– Giáo viên phân công dạy trẻ khuyết tật được tập huấn chương trình giáo dục hòa nhập và có kiến thức cơ bản về dạy trẻ khuyết tật.
* Khó khăn
– Chưa có kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ khuyết tật.
1.9 Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền giáo dục Mầm non
– Tổ chức tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ qua các buổi họp phụ huynh học sinh 2 lần/ năm, qua bảng tin, các góc tuyên truyền tại nhóm lớp.
– Kết quả: Phụ huynh hiểu và biết cách nuôi dạy con theo khoa hoạch như cho trẻ ăn đủ chất, phòng bệnh, biết giáo dục trẻ, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
– Nhà trường nhận được sự ủng hộ của phụ huynh về đóng góp tiền ăn cho trẻ 12.000 đ/ngày để tổ chức bữa ăn cho trẻ đảm bảo chế độ dinh dưỡng.
– Phụ huynh đóng góp tiền DDBT,Học phẩm để mua sắm thiết bị nhà bếp: Bàn chia ăn, nồi cơm điện, sửa máy phát, mua bổ sung chăn chiếu, gối, bát thìa.
– Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu để được sự quan tâm của các cấp các ngành, địa phương đã có nghị quyết của Đảng ủy về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, sự phối kết hợp của các đoàn thể quần chúng và công đồng chung tay xây dựng trường giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
1.10. Công tác quản lý
– Công tác quản lý chỉ đạo nhà trường dựa trên những văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục Mầm non.
– Quản lý về thực hiện qui chế chuyên môn không có giáo viên bỏ tiết, vi phạm qui chế chăm sóc nuôi dưỡng.
– Quản lý sĩ số học sinh không có học sinh bỏ học, đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường có nhân viên bảo vệ trực 24/24h nên không có những vụ việc liên quan đến tính mạng, tinh thần của học sinh và giáo viên.
– Quản lý và chỉ đạo tốt các phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
– Quản lý về cơ sở vật chất, tài chính, đất đai không để mất mát, hư hỏng thất thoát gây thiệt hại về tài chính ngân sách.
– Quản lý tốt về hồ sơ sổ sách, lưu trữ đầy đủ, khoa học.
– Công tác cải cách hành chính cũng được dân chủ công khai trong quản lý thu chi.công khai chất lượng, đội ngũ, tài sản, phân công hợp lý sử dụng lao động hiệu quả.
1.11 Công tác đoàn thể.
– Dưới sự lãnh đạo của chi bộ đảng các đoàn thể quần chúng như: tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tham gia tích cực trong phong trào thi đua góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh, kết quả chi bộ đảng đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.1 Kết quả nổi bật
– Huy động số cháu ra nhà trẻ, lớp mẫu giáo đạt chỉ tiêu kế hoạch.
– Tổ chức ăn bán trú cho 100% trẻ.
– Triển khai thực hiện chương trình giáo dục Mầm non mới cho 100% các nhóm lớp.
– 90% giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin .
– Thực hiện tốt các phong trào thi đua “ Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo dục”
2.2 Những khó khăn hạn chế
– Tỷ lệ trẻ ra nhóm trẻ còn thấp.
Bài học kinh nghiệm:
– Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho năm học, tháng tuần.
– Thường xuyên kiểm tra đánh giá xếp loại lớp giáo viên
– Phân công hợp lý cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền vận động phụ huynh làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
– Thường xuyên kiểm tra đánh giá, xếp loại lớp giáo viên.
– Tổ chức tốt các cuộc thi nhằm khích lệ, động viên cán bộ giáo viên trong toàn trường.
– Ban giám hiệu đoàn kết chỉ đạo, chỉ đạo nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tập thể hội đồng sư phạm thống nhất chung tay xây dựng nhà trường vững mạnh.
– Làm tốt công tác tuyên truyền phối hợp, công tác vận động để các ban ngành đoàn thể phụ huynh quần chúng nhân dân chung tay chăm sóc giáo dục trẻ.
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HÈ
– Thực hiện hoạt động hè theo công văn hướng dẫn của PGD & ĐT…..
– Trường Mầm non Chu Minh tổ chức cho các cháu nhà trẻ, các cháu mẫu giáo theo nhu cầu của phụ huynh và đóng góp theo theo thoả thuận.
– Kiểm kê tài sản, điều tra số trẻ trong độ tuổi xây dựng kế hoạch năm học……
– Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, làm tốt công tác tuyến sinh, chuẩn bị cơ sở vật chất cho năm học mới.
– Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm tại……..
-Trên đây là báo cáo đánh giá kết quả đạt được của trường Mầm non…… năm học………
Nơi nhận:
– PGD ĐT Đại Từ (b/c);
– Lưu: VT.
HIỆU TRƯỞNG(Đã ký)
…………………….
Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non – Mẫu 2
PHÒNG GD & ĐT………….
TRƯỜNG MẦM NON…….
Số: …….
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày …..tháng…. năm …..
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC…………
Căn cứ Kế hoạch số …………….. của trường Mầm non ………., kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học……….;
Căn cứ kết quả đạt được trong năm học……… Trường Mầm non…………. Báo cáo Tổng kết năm học …………… như sau:
A. Phần I: Kết quả đạt được
I. Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
– Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”, từng cá nhân đăng ký chủ đề học tập và xây dựng chương trình hành động.
– Triển khai và đẩy mạnh thực hiện tốt phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, học sinh tích cực”. Điểm đạt 98 điểm xếp loại Xuất sắc.
– Hưởng ứng tốt các đợt phát động thi đua chào mừng các ngày lễ lớn và 4 đợt thi đua trong năm, có nhận xét chấm điểm đánh giá.
* Kết quả bình xét thi đua năm học: Tổng số người được bình xét: …. người. Trong đó xếp loại A: …. người.
Các danh hiệu đề nghị:
- Cá nhân Lao động tiên tiến: …. người
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: …. người.
- Tập thể Lao động Tiên tiến.
II. Quy mô phát triển
+ Tổng số nhóm lớp: …. nhóm. Trong đó:
– Nhóm trẻ: … nhóm
– Mẫu giáo: …. lớp.
+ Tổng số trẻ đến trường: …… cháu, đạt tỷ lệ huy động …..%. Tăng …..% so với năm học trước.
Trong đó:
– Nhà trẻ: . cháu….. tỷ lệ huy động đạt ….%. Mẫu giáo: ….. cháu, đạt tỷ lệ huy động …..%..
Đạt chỉ tiêu kế hoạch.
III. Nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:
Tổng số lớp 5 tuổi: ….. lớp. Tổng số trẻ đến trường ….. đạt tỷ lệ 100%.
100% trẻ em 5 tuổi đến trường được học 2 buổi/ ngày, được học chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 28 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Có đầy đủ các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi theo quy định tại Thông tư 02 và Thông tư 36 sửa đổi bổ sung của Bộ Giáo dục và đào tạo. 10/10 giáo viên dạy lớp 5 tuổi có trình độ chuẩn và trên chuẩn đào tạo. 100% trẻ đến trường được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước.
Công tác triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi của địa phương đó là sự chỉ đạo sát sao của Ban chỉ đạo phổ cập, phân công các thành viên trong đó có thành phần là trưởng xóm hoặc bí thư chi bộ tham gia cùng với giáo viên trường mầm non thực hiện công tác điều tra trẻ trên địa bàn. Đối với UBND xã đặc biệt quan tâm tới công tác xây dựng cơ sở vật chất để thực hiện công tác phổ cập, giám sát, theo dõi công tác thu, chi quỹ thỏa thuận với cha mẹ học sinh để thực hiện thu chi đúng mục đích, kế hoạch đã đề ra.
IV. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
– Đầu năm học hiệu trưởng ra Quyết định…….. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non. Kế hoạch ……. của Ban chỉ đạo Kế hoạch xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong trường mầm non năm học ……………. Trong năm học đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất, tinh thần. Không có dịch bệnh xảy ra. Chỉ đạo y tế học đường xây dựng kế hoạch thực hiện công tác y tế học đường trong năm học, thường xuyên kiểm tra các nguy cơ mất an toàn cho trẻ, xây dựng bảng điểm chấm điểm các lớp 1 lần/tuần để đánh giá mức độ thực hiện an toàn tại các lớp.
– Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở giáo viên không được quát, mắng, đánh học sinh vì vậy trong năm không có trường hợp vi phạm xảy ra.
2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
– Trong năm học xảy ra nhiều biến cố đối với các trường mầm non về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được lan truyền nhanh trên các trang mạng xã hội. Vì vậy nhà trường đã quản lý chặt chẽ, công khai các nguồn thực phẩm nhập về, phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức nhiều đợt kiểm tra công tác vệ sinh, an toàn , thực phẩm tại bếp ăn bán trú.
– Đầu năm học nhà trường đã bàn bạc với cha mẹ học sinh nâng mức tiền ăn từ …… lên …../ngày/trẻ.
– Tổ chức khám sức khỏe 2 lần/năm học. 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi chiều cao cân nặng bằng biểu đồ tăng trưởng.
Tổng số trẻ được theo dõi: ….. cháu đạt 100%. Số trẻ suy dinh dưỡng: ….. cháu = …..%, giảm so với đầu năm là …..%. Tổ chức cho 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.
Các biện pháp đã thực hiện:
– Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng giờ nào việc ấy, đúng quy chế chuyên môn không để trẻ chơi tự do, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nên đã đảm bảo an toàn cho trẻ và an toàn thực phẩm 100%.
– Thường xuyên vệ sinh môi trường, chế biến thức ăn cho trẻ hợp vệ sinh và đảm bảo đủ chất, đủ lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng dịch bệnh, kết hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ như mặc ấm, không đi chân đất trong mùa đông, mua đầy đủ chăn ấm cho trẻ.
– Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng làm tiền đề cho việc tuyên truyền vận động phụ huynh cho trẻ ăn bán trú tại trường với mức ăn: ……/trẻ/ngày
– Trong năm học nhà trường được đón 02 đoàn kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm và Chi Cục vệ sinh an toàn thực phẩm ở các bếp ăn bán trú, đoàn đánh giá bếp ăn đạt tiêu chuẩn.
– Tăng cường công tác kiểm tra giao nhận thực phẩm, đảm bảo thực hiện lưu mẫu đúng quy trình và kiểm thực ba bước.
3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục nâng chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non:
– Bước vào năm học BGH duyệt kế hoạch giáo dục thực hiện trong năm học ở các độ tuổi; Kế hoạch …………., kế hoạch chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non năm học ……………; Kế hoạch …………. Kế hoạch triển khai thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm” năm học……………
Điểm mạnh thực hiện chương trình giáo dục mầm non: Xây dựng nội dung giáo dục phù hợp với địa phương, nhận thức của trẻ. Phương pháp giảng dạy có sáng tạo thu hút sự tập trung chú ý của học sinh, phát huy khả năng sáng tạo của trẻ. Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, cải thiện môi trường học tập. Tổ chức ….. lượt hội thảo, tập huấn chia sẻ kinh nghiệm.
Điểm hạn chế: Phương pháp giảng dạy ở một số đồng chí giáo viên còn cứng nhắc, chậm đổi mới. Tạo môi trường học tập ở một số nhóm lớp còn yếu.
– 100% các lớp thực hiện chương trình đổi mới hình thức giáo dục ở các độ tuổi. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã phân trẻ theo đúng độ tuổi, phân công giáo viên đứng lớp theo đúng sở trường, năng lực từng người. Trẻ đến trường được ăn bán trú tại trường và được học 2 buổi/ngày là 517/517 cháu, đạt tỷ lệ 100%.
Phân công giáo viên có tay nghề vững vàng nhiệt tình dạy lớp 5 tuổi, đầu tư trang thiết bị, chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt chương trình theo các chủ điểm giáo dục trong năm đảm bảo tốt công tác phổ cập một năm trẻ 5 tuổi.
– Sinh hoạt chuyên môn, thao giảng, dự giờ đầy đủ.
Kết quả cụ thể:
+ Thao giảng: …. hoạt động – Xếp loại: Tốt : …. hoạt động; Khá:….. hoạt động; Đạt : …..
+ Công tác kiểm tra: …. người; …. hoạt động. Trong đó: …. hoạt động xếp loại Tốt; Hoạt động Khá: ….; Đạt yêu cầu: …..
+ Dự giờ: . hoạt động; xếp loại tốt: …. hoạt động; xếp loại khá: ….. hoạt động; Đạt yêu cầu: …..hoạt động.
+ Thi hội khoẻ măng non: …. đợt/năm
+ Tổ chức thi trang trí môi trường nhóm lớp: Tổng số: …..7 lớp. Xếp loại A: …. lớp; xếp loại B: . ….lớp; xếp loại C: …. lớp.
+ Giáo viên giỏi cấp trường đạt …… giáo viên; Cấp huyện đạt…. giáo viên.
+ Tỷ lệ trẻ đạt chuyên cần: Khối 5 tuổi: …..%; Khối 4 tuổi: ….%; Khối 3 tuổi: ….%; Khối 2 tuổi: ….%.
+ Tỷ lệ trẻ đạt các chỉ số phát triển: …………………
– Công tác chỉ đạo thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm”. Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế học theo giai đoạn và năm học. Chấm điểm và trao thưởng cho các lớp thực hiện tốt chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, trao 09 giải A, 05 giải C, 02 giải C. Tổ chức …..buổi hội thảo về chuyên đề cho …. lượt người tham dự.
– Việc thực hiện chính sách đối với trẻ mầm non: Nhà trường thực hiện nghiêm túc các chế độ cho trẻ: Chế độ ăn trưa cho trẻ theo Quyết định số 60 của chính phủ; Quyết định 239 đối với trẻ 5 tuổi; tiền hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 49 của Chính phủ.
4. Công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Nhà trường xây dựng Kế hoạch tự đánh giá, ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá. Duy trì chất lượng trường chuẩn quốc gia mức độ 1. Phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2023.
V. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho GDMN
Trường xây dựng Quy chế quản lý tài sản trang thiết bị, triển khai nghiêm túc tới toàn thể cán bộ giáo viên nhân viên trong trường thực hiện. Có sổ theo dõi tài sản của từng nhóm lớp và các phòng ban, có ký giao nhận.
Tổng kinh phí thực hiện cho giáo dục mầm non: ….. triệu đồng. Trong đó: Ngân sách nhà nước: …… triệu đồng; cha mẹ học sinh đóng góp: …. triệu đồng.
Cha mẹ học sinh cùng cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường tài trợ …. công trình:…………….
VI. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
– Thực hiện nghiêm Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT, ngày 15/5/2018 của Bộ Giáo dục và đào tạo về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Trong năm học không có trường hợp vi phạm.
– Nhà trường xây dựng Kế hoạch …….. kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non (40 modul tự học). Kết quả kiểm tra hồ sơ đánh giá. Tổng số người đánh giá: ……………
– Thực hiện nghiêm túc về chi trả các chế độ cho giáo viên. Chế độ nghỉ thai sản cho…… người. Nghiêm túc thực hiện nâng lương thường xuyên, TNNG,TNVK cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Xét hồ sơ nâng lương trước thời hạn cho ….. người.
Tổng số cán bộ giáo viên trong trường: …. người
Trong đó: Biên chế nhà nước: ….. người; hợp đồng với trường …. người (…. giáo viên; …. người hợp đồng cô nuôi; ….bảo vệ); đảm bảo chế độ cho giáo viên
– Trong năm học …. cán bộ quản lý, …. giáo viên là tổ trưởng tham gia học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý.
VII. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Trường ra đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật: QĐ phân công nhiệm vụ; QĐ thành lập các HĐ trong trường; các Quy chế, nội quy trong đơn vị. Thực hiện công khai dân chủ, có bảng công khai công khai theo định kỳ và công khai hàng tháng hoặc công khai theo sự kiện. Công tác kiểm tra được duy trì thường xuyên. Quản lý chặt chẽ cán bộ, giáo viên và nhân viên, không có CB, GV, NV vi phạm pháp luật. Quản lý tốt các nguồn tài chính và tài sản của đơn vị. Quản tốt trẻ đến trường đảm bảo an toàn tuyệt đối khi trẻ ở trường.
VIII. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
Trong năm học nhà trường đã huy động từ cha mẹ học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường ủng hộ tài trợ … công trình làm mới và sửa chữa. Cụ thể:………………
Tồn tại chưa áp dụng mô hình giáo dục tiên tiến của nước ngoài.
IX. Công tác tuyên truyền; XHHGD: phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ, cộng đồng tuyên truyền về GDMN
– 100% các lớp có góc tuyên truyền tại lớp và có sổ kế hoạch tuyên truyền, thường xuyên tận dụng các cơ hội để tuyên truyền tới các phụ huynh nhằm phối kết hợp chặt chẽ trong việc nuôi dạy trẻ.
– Nhà trường thông qua các đoàn thể ở địa phương như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Y tế. Qua các hoạt động lễ hội các hội thi tuyên truyền các nội dung về huy động trẻ ra lớp, tổ chức ăn bán trú, phòng bệnh ….
– Một số hạn chế và khó khăn như: Phương pháp tuyên truyền của giáo viên còn cứng nhắc, hiệu quả tuyên truyền chưa cao.
B. Phần II: Đánh giá chung
I. Kết quả nổi bật:
Cơ sở vật chất được bổ sung; trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác chăm sóc trẻ. Nhà trường hoạt động có nề nếp, đoàn kết cùng nhau tiến bộ. Dân chủ, kỷ cương được thực hiện nghiêm túc. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Công tác thi đua trong trường được thực hiện nghiêm túc, có phát động, sơ kết, tổng kết vì vậy đã thúc đẩy phong trào thi đua ở đơn vị. Chất lượng chăm sóc giáo dục được nâng lên, giảm suy dinh dưỡng cao hơn năm trước 1,9%. Tổ chức thành công các hội thi của cô và trẻ, đặc biệt ngày hội “Bé vui hội xuân”. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ có nhiều bước chuyển biến.
II. Những hạn chế khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ năm học
1. Công tác quản lý
Bảo quản đồ dùng đồ chơi ở các lớp hạn chế; việc vận dụng các Chỉ thi,văn bản của cấp trên đôi lúc chưa được triệt để. Công tác văn thư lưu trữ quản lý các số liệu thống kê chưa tốt.
2. Về chất lượng chăm sóc giáo dục
Một số giáo viên chưa linh hoạt sáng tạo trong việc tổ chức chức các hoạt động cho trẻ; phương pháp giảng dạy còn cứng nhắc; thực hiện chăm sóc trẻ đôi lúc chưa được quan tâm đúng mức.
3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất tương đối ổn định, tuy nhiên chưa tạo được môi trường chơi ngoài trời cho trẻ. Đồ chơi ngoài trời đã hỏng nhiều.
III. Phương hướng giải quyết hạn chế và khó khăn trong thời gian tới
– Nhà trường tiếp tục phối kết hợp với các xóm bản để vận động phụ huynh cho trẻ đến trường và tham gia ăn bán trú đầy đủ 100%.
– Tiếp tục làm tốt công tác tổ chức ăn bán trú, chăm sóc sức khỏe trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, nuôi và dạy trẻ có chất lượng tạo niềm tin để phụ huynh yên tâm gửi con tới trường.
– Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học các lớp học nâng chuẩn và học tập nâng cao trình độ tay nghề để chăm sóc và giáo dục trẻ.
– Tham mưu với các cấp lãnh đạo tạo nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.
– Tăng cường việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác, coi đây là một công tác quan trọng trong nhà trường nhằm nêu cao vai trò trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
IV. Những kiến nghị đề nghị của đơn vị.
– Đề nghị cấp trên cấp một số đồ chơi ngoài trời cho trẻ.
Trên đây là Báo cáo Tổng kết của Trường Mầm non…………. năm học ……………. Rất mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành để trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học tiếp theo./.
Nơi nhận:
– PGD ĐT Đại Từ (b/c);
– Lưu: VT.
HIỆU TRƯỞNG(Đã ký)
…………………….
Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non – Mẫu 3
TRƯỜNG MN ……………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——————-
Số: ……………………..
……………., ngày…tháng…năm…
BÁO CÁOTỔNG KẾT NĂM HỌC ……………..TRƯỜNG MẦM NON …………………………..
– Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ……………. của Phòng GD & ĐT ……………
– Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ năm học ……………….. Trường Mầm non ………….. báo cáo tổng kết năm học ……… như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Thuận lợi:
– Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện ………… Đảng uỷ – HĐND – UBND xã cùng các ban ngành đoàn thể luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ ngành học Mầm non của xã.
– Hội phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến phong trào hoạt động của nhà trường, đóng góp đầy đủ kinh phí mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chăm sóc giáo dục các cháu.
– Đội ngũ giáo viên có lòng nhiệt tình trong công tác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, yêu nghề, mến trẻ.
– Chế độ chính sách của giáo viên từng bước được ổn định tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác.
– Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, một số phụ huynh hiểu được kiến thức chăm sóc nuôi dạy con, kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
– Các đoàn thể trong trường duy trì tốt nề nếp hoạt động và hưởng ứng các phong trào một cách mạnh mẽ.
– Nhà trường luôn quan tâm bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho một số đảng viên trẻ, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm và phát huy rõ vai trò trách nhiệm của mình trong công tác, luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
– Cơ sở vật chất trang thiết bị ngày càng được đầu tư. Đầu năm học UBND xã hỗ trợ kinh phí xây dựng mở rộng cổng trường. Hội phụ huynh học sinh hỗ trợ kinh phí xây dựng tháp nước và mua sắm thêm đồ dùng phát triển vận động nên công tác chăm sóc giáo dục trẻ gặp nhiều thuận lợi hơn.
2. Khó khăn:
– Đồ dùng phục vụ cho công tác giáo dục còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.
– Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn tu sửa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp khó khăn trong việc chế biến và vận chuyển thức ăn cho trẻ.
– Đội ngũ CBGV nhà trường có nhiều giáo viên tuổi cao, tuổi đời bình quân của CBGV trong nhà trường là….. tuổi nên việc tiếp cận và ứng dụng CNTT trong việc chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
1. Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương
– Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã ban hành các quyết định về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở địa phương.
– Kết hợp với ban công an xã xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo an ninh trật tự an toàn trường học.
– Tham mưu với UBND xã kí cam kết thực hiện nghị định ………. trong dịp tết Nguyên Đán
2. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:
– Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “ Hai không”, cuộc vận động “ mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
– Tập trung chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tổ chức học tập bồi dưỡng quán triệt trong đội ngũ CBQL và giáo viên về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, phấn đấu thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
– Cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Kết hợp với Công đoàn tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật để mỗi CBGV nâng cao nhận thức thấy rõ yêu cầu của việc xây dựng đạo đức nhà giáo. Tự nguyện ký cam kết và thực hiện nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo, không dạy thêm trái qui định, không sinh con thứ 3 trở lên. Quan tâm xây dựng tập thể và gia đình nhà giáo văn hóa.
– Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Chỉ đạo 100% nhóm lớp xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện. Lựa chọn và sưu tầm các bài hát dân ca, câu đố, vè, trò chơi dân gian đưa vào hoạt động vui chơi tích cực cho trẻ tiêu biểu như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi A, nhóm 25-36 tháng…
– Giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca, tổ chức cho trẻ được tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tiễn tại các khu di tích lịch sử của địa phương như …….., Đài tưởng niệm… để giúp học sinh tìm hiểu truyền thống, biết trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị lịch sử – văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước. Phát huy tính tích cực của trẻ, hình hành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với môi trường xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử, có nề nếp trong học tập, vui chơi. Nêu gương những cán bộ quản lý và giáo viên có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn và có thành tích cao trong chăm sóc giáo dục trẻ, lưu tên những gương điển hình trong sổ vàng của chi bộ. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, thường xuyên các hoạt động, nêu gương bé ngoan hàng ngày, tuần, tháng đối với trẻ như: thưởng cờ, phiếu bé ngoan… qua việc theo dõi đánh giá học sinh của giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp.
– Quan tâm giáo dục truyền thống nhân ái cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động mỗi cán bộ giáo viên đỡ đầu mua bảo hiểm thân thể cho học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ vùng sâu vùng xa, giáo viên trong ngành bị bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền là ………. Kết hợp với các trường trong cụm tổ chức phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng; Tổ chức thăm viếng, thắp hương nghĩa trang 21/10 tại …………. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, quan tâm chăm lo HS nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt công tác tham mưu phối hợp với các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh học sinh để thực hiện công tác lao động vệ sinh, cải tạo cảnh quan nhà trường, cung cấp nguyên vật liệu và trợ giúp làm đồ dùng đồ chơi…
* Hạn chế:
– Việc thực hiện công tác tuyên truyền, giao tiếp với phụ huynh học sinh của một số giáo viên còn hạn chế.
– Việc lựa chọn đề tài, nội dung tích hợp đưa vào nội dung giáo dục phát huy tính tích cực chủ động của trẻ ở một số giáo viên còn hạn chế.
– Công tác đấu tranh phê bình và tự phê bình trong nhà trường đôi khi còn hạn chế
3. Quy mô phát triển giáo dục mầm non
Công tác phát triển số lượng, phổ cập:
Thực hiện tốt công tác điều tra số lượng trẻ từ 0 đến 5 tuổi để có số liệu đầy đủ, chính xác. Kết hợp với trường Tiểu học và THCS làm và hoàn thiện phần mềm phổ cập giáo dục. Tiếp tục bổ sung số liệu hoàn thiện bộ hồ sơ phổ cập của nhà trường.
Kết hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương như Hội Phụ nữ xã, chi bộ thôn… vận động trẻ vào học Nhà trẻ và mẫu giáo.
3.1. Nhà trẻ:
Tổng số trẻ theo điều tra là: …… cháu. Huy động số cháu vào học …….. cháu
Đạt tỷ lệ ………%.
– Số nhóm trẻ là 2 nhóm.
– Số cô phụ trách là ………cô cả cô nuôi và dạy.
Trong đó: – Số cháu nhóm 13 – 24 tháng = ………. cháu
– Số cháu nhóm 25 – 36 tháng = ….. cháu
3.2. Mẫu giáo:
Tổng điều tra trẻ từ 3 – 5 tuổi là: ….. cháu
Huy động số trẻ vào học là: …… cháu
Tỷ lệ đạt: …… %
Phấn đấu phổ cập đúng 3 độ tuổi tổng số là ….. lớp
Trong đó: – …. Lớp 3 tuổi = ….. cháu
– …. Lớp 4 tuổi = …. cháu
– …. Lớp 5 tuổi = … cháu
* Những biện pháp chính để phát triển số lượng
– Ngay từ đầu năm học trường đã rà soát số lượng với các ban ngành có liên quan, từ đó giao số lượng cụ thể cho từng giáo viên đi điều tra (theo từng thôn, từng độ tuổi).
– Giao số lượng giáo viên phụ trách cụ thể của từng độ tuổi của từng cô. Để giáo viên đi vận động thu hút cháu tới lớp, nhóm. Bằng việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền và thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày, thương yêu chăm sóc các cháu chu đáo nên trẻ thích đi học, đến lớp hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
– So với đầu năm số cháu tăng là: …. cháu
* Tồn tại trong công tác số lượng: Mặc dù số lượng trẻ vào học tăng so với đầu năm học song số lượng trẻ vào học còn tăng chậm và tăng vào cuối năm học
* Nguyên nhân: Số lượng lao động dư thừa cao, một số phụ huynh còn tư tưởng cho trẻ ở nhà với ông bà bố mẹ. Nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền vận động trẻ vào học cao ngay từ đầu năm học trong năm học tới.
4. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:
4.1. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Trường thực hiện đúng yêu cầu của bộ giáo dục mầm non về chăm sóc và nuôi dạy trẻ. Thực hiện sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT là vận động 100% trẻ ăn bán trú tại các nhóm lớp, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch và các giải pháp cụ thể vận động trẻ ăn bán trú tại trường. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi ăn bán trú như mua sắm thêm phản ngủ, mua bổ sung đồ dùng nhà bếp, mua sắm chiếu, gối cho trẻ….
– Duy trì và cải tạo bếp ăn của nhà trường, thực hiện chế biến thực phẩm theo quy trình bếp ăn một chiều hợp vệ sinh.
Trong nuôi ăn nhà trường đã ký hợp đồng mua thực phẩm sạch, có nguồn gốc cụ thể với người bán có sự can thiệp của UBND xã và trạm y tế (đây là sự can thiệp có tính pháp lý) để người bán thực phẩm có trách nhiệm với thực phẩm mình xuất cho nhà trường. Giao cho phó hiệu trưởng phụ trách nuôi ăn trực tiếp đứng bếp và chịu trách nhiệm về công tác nuôi ăn, lên và tính khẩu phần ăn một tuần không lặp lại. Thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định.
– Mặt khác CBGV nhà trường còn cải tạo vườn trường, tăng gia trồng rau sạch đưa vào từng bữa ăn cho trẻ một cách phù hợp.
– Thu mức ăn của trẻ là ………. đ/ ngày với cả nhà trẻ và mẫu giáo (chưa tính gạo ăn)
– Bên cạnh đó làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn nghỉ bán trú tại trường. Mời phụ huynh dự các bữa ăn của trẻ để phụ huynh cảm thấy yên tâm khi cho trẻ ăn bán trú ở lớp.
– Chính vì vậy số lượng trẻ ăn bán trú ngày một tăng, cụ thể nhà trường có ……cháu ăn nghỉ bán trú tại trường đạt tỉ lệ 100%
– 100% trẻ được ăn phòng suy dinh dưỡng và ăn phục hồi suy dinh dưỡng hàng tuần, đồ ăn này do phụ huynh tự đóng góp cho trẻ ăn.
– Thực hiện tốt việc nuôi ăn cho trẻ nên tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm là 1,5%
Tiêu biểu trong việc nuôi ăn bán trú là các lớp: Lớp 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi B có tỉ lệ ăn chuyên cần cao.
Tồn tại của việc nuôi ăn: Mức thu nhập của người dân ở địa phương còn thấp dẫn tới mức đóng góp ăn cho trẻ còn thấp chưa đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ theo yêu cầu lứa tuổi.
…………….
Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non – Mẫu 4
TRƯỜNG MN ……………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——————-
Số: ……………………..
……………., ngày…tháng…năm…
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 20….. – 20…..
Kính gửi: Phòng GD&ĐT Huyện ……….
Để đảm bảo đúng kế hoạch và nhiệm vụ năm học của cấp trên giao cho, trường mầm non ………. thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 20….. – 20….. của nhà trường như sau:
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Công tác tham mưu xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương:
Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã và các thôn trong việc quy hoạch trường, xây dựng đề án nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2021 và đã được Thành phố Hà Nội, UBND Huyện ………. quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng trường theo mô hình trường chuẩn Quốc gia, đã được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác CSND và GD trẻ.
2. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:
Ban giám hiệu đã chỉ đạo CB – GV – NV trong nhà trường tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” mọi cá nhân trong trường có ý thức rèn luyện phẩm chất, tư cách đạo đức nhà giáo, thi đua trong công tác chuyên môn, phục vụ nhiệt tình trong công tác CSGD trẻ Mầm non. Thực hiện nghiêm chỉnh cuộc vận động “Hai không” của ngành để nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” đã có những tấm gương tiêu biểu trong nhà trường. Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, để giáo viên nhận thức được năng lực chuyên môn của mình và tự trau dồi năng lực chuyên môn của bản thân. Không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều giáo viên không được làm. Trong các buổi họp Chi bộ, họp Hội đồng nhà trường và sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở CB – GV – NV thực hiện tốt các cuộc vận động do cấp trên đề ra.
Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tích cực” CB – GV – NV đã tích cực tạo môi trường học tập thiên thiên, sạch sẽ cho trẻ, đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên tích cực huy động sưu tầm cây xanh, cây cảnh và các loại rau để trồng, cải tạo môi trường xanh sạch, đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực hiện giáo dục trẻ có hành vi văn minh trong giao tiếp, có thói quen giao tiếp văn minh, lịch sự. Gắn vệ sinh môi trường, tích cực sưu tầm các trò chơi dân gian và các bài hát dân ca để đưa vào chương trình CS&GD trẻ.
3. Phát triển màng lưới trường lớp:
– Tổng số cháu trong đội tuổi là: 779 cháu.
– Tổng số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh: 621 cháu.
Trong đó : Trẻ dưới 3 tuổi: 141 cháu.
Trẻ từ 3 -> 5 tuổi: 480 cháu.
Trẻ 5 tuổi : 177 cháu (Trong đó có 1 cháu chuyển đến)
– Tổng số nhóm lớp: 15.
+ Nhà trẻ: 3 nhóm.
+ Mẫu giáo: 12 lớp (3 tuổi: 3 lớp, 4 tuổi: 4 lớp, 5 tuổi: 5 lớp).
– Tổng số trẻ đã huy động đến trường: 475 cháu – Đảm bảo đủ và đúng kế hoạch chỉ tiêu PGD giao cho trường.
Trong đó: + Nhà trẻ: 56 cháu;
+ Mẫu giáo: 419 cháu;
+ Riêng trẻ 5 tuổi: 177 cháu đạt 100% số cháu trong độ tuổi (Trong đó có 1 cháu chuyển từ Tam Hưng đến).
* Biện pháp:
– Nhà trường đã làm tốt công tác phổ cập trẻ và tuyên truyền trong việc tuyển sinh đầu năm, tạo điều kiện thuận lợi cho PH có nhu cầu gửi con tới lớp.
– Đã duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc nhắc nhở giáo viên phối kết hợp với phụ huynh trong các hoạt động CS&GD trẻ, động viên phụ huynh cho trẻ đến lớp chuyên cần.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi:
Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: cụ thể 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được đến trường và được tổ chức ăn bán trú ở trường đảm bảo chất lượng. Đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
Công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, được triển khai đúng kế hoạch, việc cập nhật các số liệu đảm bảo chính xác, thực hiện việc báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý; đầu tư các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT”. Nhà trường đã thực hiện việc đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập và quản lý các thông tin, số liệu phổ cập GDMNTENT. Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm đảm bảo vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập; Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỷ lệ đi học chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi đạt 97%; tỷ lệ trẻ SDD trong toàn trường 1,9%; tỷ lệ trẻ thấp còi dưới 2,1%; Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi;
Nhà trường đã thực hiện tốt các giải pháp để vận động trẻ đi học chuyên cần, nâng cao chất lượng CS&GD trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi. Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn vững phụ trách các lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên theo quy định.
Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện và sử dụng phần mềm thống kê số liệu tuyển sinh và phổ cập trực tuyến theo quy định.
Thực hiện tốt công tác tham mưu với Cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng tại địa phương và nhà trường để tập trung chỉ đạo thực hiện 3 đồng bộ: Đồng bộ xây dựng cơ sở vật chất, đồng bộ về chế độ chính sách cho giáo viên và đồng bộ về chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập bền vững, có chất lượng. Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
5. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:
5.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:
Nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt việc quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; Chỉ đạo việc xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tại các nhóm lớp để kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại nhà trường. Vì vậy trong năm học toàn trường không có trường hợp nào trẻ bị tai nạn thương tích nặng xảy ra trong nhà trường.
Nhà trường đã đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục mầm non. Đặc biệt nhà trường luôn quan tâm, đã chỉ đạo và triển khai tới 100% giáo viên trong toàn trường thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong năm học phù hợp với từng độ tuổi của trẻ vào trong các hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
5.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe:
* Thực hiện việc XD trường học an toàn, phòng chống TNTT:
– Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về ban hành quy định XD trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường MN. Thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế trường học, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích của nhà trường. Có cán bộ chuyên trách về công tác y tế trường học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo viên, nhân viên trong trường được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
– Đã chỉ đạo GV,NV thường xuyên quan tâm đến môi trường xung quanh trường đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Do vậy đã giảm được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường. Cụ thể trong năm học toàn trường không có trường hợp trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong trường. Đã xây dựng các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích dưới các hình thức như: tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:
+ Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích; Cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.
+ Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;
+ Huy động sự tham gia của CB,GV,NV, phụ huynh của trẻ và cộng đồng, cùng tham gia phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở;
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên trong toàn trường về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;
+ Có phòng Y tế, tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, đồng thời có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.
+ Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.
+ Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và đã được cấp trên công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong năm học.
* Công tác nuôi dưỡng trẻ tại trường:
– Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 cháu đạt 100% số trẻ đến lớp.
Trong đó: + Nhà trẻ 56/56 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.
+ Mẫu giáo 419/419 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.
– Mức ăn của trẻ: 15.000 đ/trẻ/ngày. Tỷ lệ các chất đạt TB/ngày cho trẻ:
+ Trẻ Nhà trẻ: Calo: 650,5; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52
+ Trẻ MG: Calo: 675; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52
– 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.
– 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, đã thực hiện 4 đợt cân đo trẻ trong năm học. Đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân và trẻ dưới 24 tháng được cân đo hàng tháng.
– Phối hợp với trung tâm y tế Huyện và Trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các cháu 1 lần/năm.
+ Tổng số CB,GV,NV được kiểm tra sức khỏe: 56/56 đạt tỷ lệ 100%.
+ Tổng số trẻ được kiểm tra và khám sức khỏe 475 cháu đạt 100% số cháu đến trường.
– Nhà trường đã thực hiện và tổ chức tốt các bữa ăn tự chọn (Búp phê) cho các cháu tại các khu vào các ngày lễ lớn trong năm học như: ngày 20/10; 20/11; 22/12; tết dương lịch; tết nguyên đán; 8/3; 30/4…. 100% trẻ trong toàn trường được uống sữa bột Cô gái hà lan hàng ngày tại trường đảm bảo chất lượng.
– Tỉ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu năm 5,7% (27 cháu), cuối năm còn 1,9 % (9 cháu). So với đầu năm giảm 3,8 % (18 cháu).
– Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 6,7 % (32 cháu), cuối năm còn 2,1 % (10 cháu). So với đầu năm giảm 4,6 % (22 cháu).
– Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu
– Tổ chức nấu ăn cho trẻ theo thực đơn, tính khẩu phần ăn hàng ngày để điều chỉnh thực đơn cho phù hợp với thực tế nhằm nâng tỷ lệ calo ở trường cho trẻ. Cụ thể: lượng calo trung bình đạt được ở trường đối với trẻ nhà trẻ: 650,5/calo; đối với trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ được ăn đủ chất, cân đối định lượng thức ăn tương đối chính xác, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.
– Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nguyên tắc về giao nhận thực phẩm của cô và trẻ. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ đạo việc duy trì thực hiện tốt lịch vệ sinh nhà bếp sạch sẽ gọn gàng.
– Tổ chức nấu ăn tại khu Trung Tâm đảm bảo tuyệt đối các khâu chế biến theo quy trình một chiều, đảm tuyệt đối VSATTP trong nhà trường.
– Đã tổ chức tốt hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường đã có 5/8 đ/c tham gia. Chọn được 1 đ/c đạt giải nhất đi tham dự hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp Huyện và đạt giải nhì cấp Huyện là đ/c Nguyễn Thị Giang.
* Biện pháp:
– Tích cực vận động tuyên truyền với phụ huynh để huy động trẻ ăn bán trú ở trường đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Đồng thời tham gia ủng hộ kinh phí và các loại lương thực, thực phẩm sẵn có tại địa phương cho các cháu để tổ chức bữa ăn tự chọn cho các cháu vào các ngày lễ kỷ niệm trong năm học.
– Thực hiện xây dựng thực đơn riêng cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo phù hợp với khẩu vị ăn của trẻ và các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương, chú trọng chế biến, phối hợp món ăn hợp lý. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.
– Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng, thay đổi thực đơn thường xuyên theo mùa vụ, thực hiện ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng thực phẩm có uy tín và chất lượng đảm bảo, duy trì các hoạt động vệ sinh theo lịch. Chỉ đạo theo dõi lịch cân đo của trẻ, nghiêm túc thực hiện công tác phối kết hợp với trung tâm y tế để tổ chức khám sức khỏe cho CB,GV,NV và các cháu.
– Phát động phong trào thi đua “ Nhân viên nuôi dưỡng giỏi, xây dựng thực đơn và chế biến món ăn ngon cho trẻ” Đã có nhiều đồng chí tham gia và có kinh nghiệm trong việc thay đổi thực đơn và chế biến món ăn phù hợp theo mùa để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường.
– Trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, đồ dùng trang thiết bị nhà bếp đã được thay thế bằng đồ Inox và được sắp xếp theo quy trình một chiểu.
– Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất để thực hiện tốt nhiệm vụ.
+ Chế độ đãi ngộ đối với NVND còn thấp, nên các cô chưa thực sự yên tâm công tác.
+ Trong năm số nhân viên trong tổ nuôi nghỉ thai sản 02 đ/c, nên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quy trình về chế biến thực phẩm.
* Đề xuất:
Quan tâm về chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, đảm bảo bằng mức lương như của giáo viên.
5.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GD mầm non:
– 100 % các nhóm, lớp thực hiện tốt chương trình GDMN. Đã thực hiện và hoàn thành tốt công tác phổ cập GD trẻ 5 tuổi và sử dụng bộ chuẩn phát triển cho trẻ 5 tuổi.
– Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên toàn trường và chủ động tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề trong năm học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, xây dựng khu vận động cho trẻ tại khu Trung Tâm. Tập trung chỉ đạo việc tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng giáo dục phát triển vận động, đánh giá về chất lượng giáo dục phát triển vận động, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ giáo dục phát triển vận động cho trẻ của giáo viên toàn trường. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà soát tại các nhóm lớp, chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị phục vụ các hoạt động phát triển vận động cho trẻ và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên theo năm học.
– Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chọn khu Trung Tâm để tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, triển khai thực hiện chuyên đề GDPTVĐ và xây dựng các chuyên đề cho Phòng GD và nhà trường: Công tác nuôi dưỡng, Môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, nội dung phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDPTVĐ. Lựa chọn mỗi khối một lớp tại khu Trung Tâm để xây dựng mô hình điểm thực hiện chuyên đề. Yêu cầu giáo viên tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, tăng cường cho trẻ vận động ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với từng độ tuổi và điều kiện của trường, lớp, địa phương; Nhà trường chú trọng việc xây dựng môi trường, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp; khai thác, sử dụng có hiệu quả phòng giáo dục thể chất, trang thiết bị hiện có để giáo dục phát triển vận động cho trẻ một cách khoa học, hài hòa và hợp lý.
– Tập trung bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên toàn trường vững vàng chuyên môn nghiệp vụ, sáng tạo, đổi mới trong hình thức tổ chức các hoạt động phát triển vận động.
– Đã bố trí cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn do PGD&ĐT tạo tổ chức.
– Đã tổ chức xây dựng chuyên đề cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn trường về dự sau khi được đi tham gia các lớp tập huấn do PGD&ĐT tổ chức.
– Chỉ đạo giáo viên các lớp mẫu giáo trong toàn trường chuẩn bị các điều kiện để bồi dưỡng cho trẻ tham gia cuộc thi “Chúng cháu vui khỏe” cấp trường. Kết quả có 12 lớp mẫu giáo trong trường tham gia hội thi cấp trường được tổ chức vào ngày 12/4/20……
– Chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng, nội dung, phương pháp giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới các bậc cha mẹ và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
– Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của chuyên đề một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả; hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, đặc biệt là việc tổ chức cho trẻ vận động ngoài trời phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
– Đã tổ chức LHVN cho các cháu tại các khu vào các dịp: 20/10; 20/11; 22/12; 8/3; 19/5.
– Đã tổ chức thành công các hội thi cấp trường: Thi GVG, thi làm ĐDĐC sáng tạo, thi sáng tác thơ ca, bài hát, ca dao, đồng dao, trò chơi …(đối với GV), Thi hát dân ca và các trò chơi dân gian, thi bé khéo tay, thi chúng cháu vui khỏe, thi bé tìm hiểu về LLATGT…(đối với trẻ).
Kết quả xếp loại các nhóm lớp cụ thể như sau:
+ Xếp loại tốt: 10 lớp (A1, A2, A3, A5, B1, B2, B3, B4, C1, C2);
+ Xếp loại khá: 5 lớp (A4, C3, D1, D2, D3);
– Nhà trường đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung GDLLATGT và GDBVMT cho trẻ, hướng dẫn giáo viên tích hợp, lồng ghép các nội dung trên vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày. Chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép có hiệu quả về GDLLATGT và GDBVMT trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, nhằm hình thành ý thức, thói quen cho trẻ khi tham gia giao thông như: Đi bên phải đường, qua đường phải có người lớn dắt, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy, hình thành những hành vi văn minh cho trẻ trong việc tham gia bảo vệ môi trường như: không vứt rác bừa bãi, không vẽ bậy, không bẻ cành hái hoa ở trường và nơi công cộng, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường…
– Chỉ đạo CB,GV,NV thực hành tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu chất đốt, tiết kiệm điện trong các hoạt động hàng ngày. Đặt ra các mốc thưởng, phạt nếu CB,GV,NV trong trường vi phạm sử dụng năng lượng bừa bãi, không đúng mục đích. Yêu cầu giáo viên thường xuyên đưa nội dung giáo dục trẻ biết sử dụng tiết kiệm nước và năng lượng trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày.
– Nhà trường đã triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường đã có 33/56 CB,GV,NV có chứng chỉ tin học cơ bản. Nhà trường đã mở trang Website riêng và đã có 100% CB,GV,NV tham gia làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý chỉ đạo, CS&GD trẻ của nhà trường. Đã kết nối mạng internet cho 2/2 khu, 15/15 lớp có máy tính, máy in, ti vi kết nối internet để phục vụ cho công tác giảng dạy. Trường có 1 phòng máy tính dành riêng cho trẻ với 25 máy tính. Toàn trường đã có 60% giáo viên trực tiếp dạy trên lớp có máy tính riêng để sử dụng cho hoạt động chuyên môn của cá nhân.
* Biện pháp:
– Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo kế hoạch tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên theo khối, xây dựng các hoạt động mẫu theo từng chuyên đề cho giáo viên từng khối kiến tập.
– Tổ chức tốt các hội thi, hội giảng để GV có cơ hội nâng cao tay nghề.
– Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham dự các chuyên đề do PGD tổ chức, đi tham quan học tập tại các trường điểm trong Huyện và Thành phố, đi theo học các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt là các lớp đào tạo về CNTT để giáo viên áp dụng vào công tác giảng dạy.
– Thường xuyên kiểm tra đột xuất về việc thực hiện hồ sơ sổ sách của giáo viên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước về công tác thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
– Tổ chức hướng dẫn giáo viên các nhóm lớp làm ĐDĐC bằng nguyên phế liệu và xây dựng môi trường học tập theo từng sự kiện trong năm học cho trẻ hoạt động hàng ngày theo hình thức tạo môi trường mở, quan tâm đến góc thực hành kỹ năng cuộc sống cho trẻ.
– Trang bị đầy đủ các tư liệu, tài liệu có liên quan đến chuyên môn cho giáo viên tham khảo và học tập. Đặc biệt ưu tiên và trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho các lớp 5 tuổi theo thông tư 02 quy định về đồ dùng đồ chơi tối thiểu.
* Khó khăn – Đề xuất:
– Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, đề nghị PGD&ĐT tổ chức tổ chức xây dựng thêm các lớp bồi dưỡng về các chuyên đề để bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhằm nâng cao thêm nhận thức và chuyên môn.
+ Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
+ Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trang bị đồ dùng hiện đại, phát động làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguyên vật liệu sẵn có của địa phương.
+ Đề xuất, tổ chức cho cán bộ giáo viên cốt cán đi tham quan học tập các trường điểm, trường tiên tiến của Huyện và Thành phố.
+ Tiếp tục cử giáo viên đi học các lớp BD nâng cao về kỹ năng sử dụng CNTT trong dịp hè.
+ Cử những GV có tay nghề cao trong việc sử dụng CNTT của trường bồi dưỡng và giúp đỡ cho GV từng khối, lớp vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, hàng kỳ.
5.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:
Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch, tự kiểm định chất lượng giáo dục trong nhà trường, thực hiện báo cáo kiểm định theo đúng quy định trên phần mềm kiểm định chất lượng. Đồng thời đã phấn đấu xây dựng đạt đủ năm tiêu chuẩn về quy định trường chuẩn Quốc gia, đã chính thức được UBND Thành phố Hà Nội công nhận danh hiệu “Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I” vào tháng 12/20……
6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Nhà trường đã được đầu tư xây dựng và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và đã được bàn giao công trình xây dựng tại khu Trung Tâm và đưa vào sử dụng từ tháng 9/20….., được Thành phố công nhận danh hiệu ”Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I”. Tuy nhiên vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 2 khu Trung Tâm và Quảng Minh.
– Đã mua sắm, sửa chữa, cải tạo lại khu Quảng Minh với tổng kinh phí 250.000.000 đồng.
– Đã xây dựng khu vận động, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm cho các khu với tổng kinh phí là: 245.200.000 đồng.
– Đã chi sửa chữa, mua sắm bổ sung một số đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú với tổng kinh phí là: 50.600.000 đồng.
– Đã mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác GD với tổng kinh phí là: 48.600.000 đồng.
Tổng kinh phí: 594.400.000 đồng
Trong đó:
– Kinh phí cấp trên: 250.000.000 đồng.
– Phụ huynh đóng góp: 99.200.000 đồng.
– Nguồn từ ngân sách nhà nước: 245.200.000 đồng.
* Đề xuất, kiến nghị: Để đảm bảo cho công tác chăm sóc và GD trẻ của nhà trường được thuận lợi vào đầu năm học 20….. – 2019, nhà trường kiến nghị Phòng GD, Phòng tài chính, UBND Huyện ………. tiếp tục quan tâm chi bổ sung thêm kinh phí cho nhà trường để tiếp tục bổ sung trang thiết bị, xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm cho các cháu.
7. Phát triển đội ngũ:
– Nhà trường đã thực hiện đúng thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Thực hiện đúng tinh thần TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non. Tổ chức và triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
– Tổng số CBQL, GV,NV: 56 (CBQL: 02 đ/c
GV: 41 đ/c (BC: 35; HĐ: 06);
NV: 13 đ/c (BC: 02; HĐ: 11)
Trình độ CM: + Trên chuẩn: 39 (CBQL: 02; GV: 31; NV: 06)
+ Trình độ chuẩn: 17 (GV: 10; NV: 07)
– Tỷ lệ GV/lớp: + Nhà trẻ: 56 cháu/3 lớp/9 GV = 3 GV/lớp;
+ Mẫu giáo: 419 cháu/12 lớp/32 GV = 2,7 GV/lớp.
– Đã tạo điều kiện cho CBQL và GV tập huấn và tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên của trường nắm vững cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.
………..
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết
Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Biểu mẫu giáo dục