Hiện nay, khi thực hiện các thủ tục để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản, quyền sử dụng đối với đất, người ta thường hay nhắc đến lệ phí trước bạ. Mặc dù được xác định là một khoản nghĩa vụ tài chính mang tính chất bắt buộc của chủ sở hữu tài sản đối với Nhà nước, nhưng không phải ai cũng hiểu về khái niệm “lệ phí trước bạ” hay xác định trường hợp của mình có bắt buộc phải đóng lệ phí trước bạ hay được miễn lệ phí trước bạ.
Tư vấn pháp luật về lệ phí trước bạ qua tổng đài điện thoại:
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của THPT Ngô Thì Nhậm về lệ phí trước bạ và các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định mới nhất năm 2022 Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật phí và lệ phí khác, vui lòng liên hệ: để được tư vấn – hỗ trợ!
1. Thuế trước bạ là gì?
Hiện nay, trong các văn bản của pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về khái niệm thuế trước bạ. Vậy thuế trước bạ là gì? “Trước bạ”, hiểu theo nghĩa của từ điển Tiếng Việt online (cụ thể tratu.soha.vn) được hiểu là việc đi đăng ký ghi nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với một số loại tài sản nhất định theo quy định của pháp luật.
Vậy có thể tạm định nghĩa thuế trước bạ là một khoản tiền mà tổ chức, cá nhân sở hữu tài sản phải nộp cho Nhà nước theo quy định khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp luật.
Trong đó, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì đối tượng tài sản phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC gồm các loại tài sản sau:
– Tài sản là nhà, đất đai. Trong đó, nhà sẽ bao gồm nhà ở, các loại nhà khác sử dụng vào mục đích khác như làm việc, làm nhà xưởng, nhà kho. Còn đất được xác định gồm các loại đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mà không phụ thuộc vào việc trên đất đã có hay chưa có công trình xây dựng.
– Các loại súng săn, hay các loại súng khác được dùng trong thi đấu, tập luyện thể dục thể thao.
– Các loại tàu thủy (bao gồm cả ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, xà lan hay các loại tàu thủy khác).
– Thuyền (bao gồm cả du thuyền) thuộc trường hợp phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Tàu bay.
– Các loại xe máy, gồm mô tô, xe gắn máy như xe mô tô hai bánh, ba bánh hay các loại xe tương tự phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Các loại ô tô, bao gồm cả ô tô con, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự ô tô phải đăng ký quyền sở hữu và gắn biển số theo quy định của pháp luật.
– Vỏ, các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của các tài sản phải chịu lệ phí trước bạ như tàu thủy, thuyền, tàu bay, các loại xe máy và xe ô tô phải đăng ký quyền sở hữu đã được cơ quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 5, 6, 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, Điều 3, 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC thì đối với những đối tượng thuộc trường hợp chịu lệ phí trước bạ thì số tiền lệ phí trước bạ phải nộp sẽ được xác định theo công thức:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x (nhân) mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Trong đó, tùy vào việc tài sản chịu thuế trước bạ là tài sản gì, là nhà, đất hay là phương tiện giao thông… mà mức thu lệ phí trước bạ cũng như giá tính lệ phí trước bạ sẽ được xác định khác nhau.
Thời điểm nộp lệ phí trước bạ: Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, được bổ sung theo điểm đ, khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ sẽ được kê khai và nộp theo từng lần phát sinh. Đối với các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì cá nhân, tổ chức có tài sản sẽ phải có trách nhiệm kê khai và nộp lệ phí trước bạ khi đi làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu cho tài sản tại Cơ quan có thẩm quyền.
2. Thuế trước bạ tiếng Anh là gì?
Thuế trước bạ tiếng Anh là: Registration tax
3. Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Như đã phân tích ở trên, hầu hết các tài sản khi được chủ sở hữu tài sản đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại cơ quan có thẩm quyền đều phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng phải nộp lệ phí trước bạ. Trong quy định của các văn bản hướng dẫn về lệ phí trước bạ như Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Nghị định 20/2019/NĐ-CP, Thông tư 301/2016/TT-BTC thì cũng có quy định về những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ. Cụ thể, các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ được xác định gồm những trường hợp sau:
- Tài sản là nhà, đất:
– Nhà, đất được dùng làm trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự quán, Đại sứ quán của các tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, và nhà ở của người đứng đầu của các cơ quan này.
– Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích quốc gia, công cộng hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học; hoặc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng… theo hình thức giao đất hoặc thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê.
– Đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhằm vào mục đích sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản.
– Đất nông nghiệp mà các cá nhân, hộ gia đình có được sau khi thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn nhằm mục đích thuận lợi trong việc sản xuất nông nghiệp.
– Đất nông nghiệp có nguồn gốc từ việc hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang nay được Nhà nước công nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai khi không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch và sử dụng ổn định lâu dài.
– Đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm từ Nhà nước hoặc được thuê từ tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
– Nhà, đất thuộc về quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của các tổ chức tín ngưỡng, tôn giáo như đất có công trình chùa chiền, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, niệm phật đường hoặc các trường đào tạo riêng hoặc trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở tôn giáo, hoặc đất có công trình đình, am, miếu, đền… mà những tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng này là những tổ chức được Nhà nước công nhận hoặc cho phép hoạt động tại Việt Nam.
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
– Nhà, đất là tài sản mà cá nhân được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi cá nhân này có được tài sản thông qua việc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế giữa: vợ chồng với nhau, giữa cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; ông bà ngoại với cháu ngoại, ông bà nội với cháu nội, anh chị em ruột với nhau.
– Nhà ở được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật mà nay hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu.
– Nhà, đất là tài sản đặc biệt, chuyên dùng phục vụ các mục đích an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật, ví dụ nhà kho chứa đạn, bãi tập bắn, căn cứ quân sự…
– Nhà, đất được dùng để làm trụ sở của các cơ quan nhà nước; đơn vị vũ trang; các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.. mà nguồn gốc được xác định là tài sản thuộc Nhà nước.
– Nhà, đất là tài sản mà hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước bồi thường, tái định cư khi thực hiện việc thu hồi đất, trong đó bao gồm cả nhà, đất mà họ mua được từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
– Nhà xưởng thuộc về cơ sở sản xuất, bao gồm cả những tài sản như nhà bảo vệ, nhà điều hành, nhà kho, nhà ăn, nhà để xe, hoặc nhà để máy móc thiết bị phục vụ việc sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh này.
– Tài sản được đi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu là nhà tình nghĩa, nhà được hỗ trợ từ các chương trình chính sách nhân đạo, nhà đại đoàn kết, bao gồm cả phần đất kèm theo nhà.
– Nhà ở đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực kinh tế khó khăn, Tây nguyên theo quy định của Chính phủ; hoặc nhà ở, đất ở của hộ gia đình cá nhân của các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu vùng xa theo Chương trình phát triển kinh tế – xã hội.
– Nhà, đất phục vụ cho hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; khoa học công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, chăm sóc trẻ em mà các cơ sở thực hiện các hoạt động này thực hiện việc xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản tại cơ quan có thẩm quyền.
– Nhà, đất là tài sản được sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học, công nghệ được doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiến hành thủ tục để đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp tại cơ quan có thẩm quyền.
- Tài sản khác không phải là nhà, đất:
– Tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống cơ quan của Liên hợp quốc.
– Tài sản của viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, và thành viên của cơ quan đại diện của Tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và tài sản của thành viên gia đình những viên chức, nhân viên này mà đã được cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ nhưng không phải là công dân Việt Nam, hoặc không thường trú tại Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu trên nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo nội dung cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ví dụ như cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, hoặc cơ quan Đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của các tổ chức Quốc tế.
– Tài sản chuyên dùng, hoặc được sử dụng vào công tác quản lý chuyên dùng, phục vụ mục đích an ninh.
– Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trước đó, nay phải đăng ký lại do được chia hay góp khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, đổi tên tổ chức theo quy định của pháp luật.
– Tài sản của cá nhân, tổ chức phải đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng do chuyển đến địa phương khác nhưng không thay đổi chủ sở hữu và đã được nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu trước đó.
– Một số loại xe chuyên dụng như xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (trong đó tính đến cả xe kéo xe, xe chở xe), và xe chở rác, xe phun nước, xe tước nước, xe quét đường, xe hút bụi, hút hầm cầm; xe chuyên dùng cho thương – bệnh binh, người tàn tật đã được đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Tàu bay (máy bay) thuộc quyền sở hữu của tổ chức được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, và được xác định không phải là phương tiện giao thông cá nhân, mà được sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bưu gửi.
– Tàu, thuyền được dùng để phục vụ việc phát triển ngư nghiệp, ;đánh bắt thủy, hải sản.
– Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản được thay thế cho vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, nhưng bị rthay thế và phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành của sản phẩm.
– Tàu thủy hoặc thuyền không có động cơ mà trọng tải toàn phần từ 15 tấn trở xuống; hoặc tàu thủy, thuyền mà có động cơ với tổng công suất máy chính từ 15 sức ngựa (mã lực) trở xuống; hoặc tàu thủy, thuyền mà có sức chuyên chở đến 12 người; tàu, thuyền vận tải công-ten-nơ hoặc chở khách tốc độ cao hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa theo nội dung thể hiện trong Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.
– Phương tiện là xe buýt vận tải hành khách công cộng sử dụng năng lượng sạch, ví dụ xe buýt sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu.
- Một số trường hợp khác:
– Tài sản đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, nay đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng mới mà không làm thay đổi chủ sở hữu.
– Tài sản của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, nay phải thực hiện việc đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng do doanh nghiệp, đơn vị được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập khác.
– Tài sản của hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, mà hiện nay phải thực hiện việc đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng cho các thành viên hộ gia đình sau khi thực hiện việc phân chia tài sản chung của hộ gia đình.
– Tài sản đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản nhưng giấy chứng nhận bị rách nát, hư hỏng, ố, nhòe, nên phải đăng ký lại quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản để được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản mới.
– Trường hợp sau khi đo đạc để cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà diện tích đất trên thực tế có sự chênh lệch với diện tích đất trên Giấy chứng nhận nhưng ranh giới thửa đất không thay đổi so với thời điểm cấp Giấy chứng nhận và nay, khi cấp lại giấy chứng nhận và đăng ký quyền sử dụng đất với phần diện tích đất được tăng thêm, thì phần diện tích đất tăng thêm sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ.
– Không phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất mà tổ chức cá nhân được Nhà nước giao đất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay thực hiện việc cấp đổi lại Giấy chứng nhận do chuyển đổi từ giao đất sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– Tài sản mà người sử dụng đất thực hiện việc đăng ký lại quyền sử dụng đất sau khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất và không có sự thay đổi về người có quyền sử dụng đất.
– Tài sản của tổ chức, cá nhân thuộc diện chịu thuế trước bạ và đã được nộp lệ phí nay góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã và nay các tổ chức này thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản.
– Tài sản của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã đã được nộp lệ phí trước bạ nay chuyển quyền sở hữu, quyền sở dụng cho tổ chức, cá nhân thành viên đã góp vốn vào tổ chức này trước đây do doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã bị giải thể, chia, tách doanh nghiệp hoặc do thực hiện việc rút vốn cho những tổ chức, cá nhân này.
– Tài sản của doanh nghiệp hoặc do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đã được nộp lệ phí trước bạ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nay phải chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người khác khi thực hiện việc điều động tài sản trong phạm vi nội bộ cơ quan, tổ chức.
– Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, đã nộp lệ phí trước bạ, nay phải làm thủ tục đăng ký lại quyền sở hữu, quyền sử dụng do được chuyển đến địa phương nơi sử dụng nhưng không thay đổi chủ sở hữu.
Có thể thấy, nếu tài sản của cá nhân, tổ chức được xác định thuộc một trong các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như trên thì chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp của tài sản khi làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ. Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp của tài sản sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khi đi làm thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản của mình.
Như vậy, mặc dù trong quy định của pháp luật không có khái niệm cụ thể về lệ phí trước bạ, nhưng những văn bản có liên quan như Luật thuế và lệ phí năm 2015, Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Nghị định 20/2019/NĐ-CP và Thông tư 301/2016/TT-BTC đều có những quy định đề cập trực tiếp đến cách tính lệ phí trước bạ, đối tượng chịu lệ phí trước bạ và các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đã góp phần hiểu hơn về bản chất của lệ phí trước bạ – một khoản nghĩa vụ tài chính bắt buộc mà chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp của tài sản phải nộp cho Nhà nước khi thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền để xác lập quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình. Đồng thời, nội dung quy định về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ là một trong những quy định thể hiện tính chất ưu đãi cho những trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
4. Xe bus có được miễn lệ phí trước bạ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào công ty, tôi có thắc mắc sau, tôi xem báo mạng thấy có nói rằng miễn lệ phí trước bạ cho xe bus. Cho tôi hỏi có đúng không ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Thông tư 124/2011/TT-BTC có quy định những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, quy định trước đây không có xe bus được miễn lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, tại Thông tư 140/2015/TT-BTC có đưa ra quy định mới về miễn thuế đối với xe bus như sau:
Điều 1. Bổ sung khoản 7 vào Điều 8 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 như sau:
“7. Miễn lệ phí trước bạ đối với phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Xe buýt sử dụng năng lượng sạch thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ là xe buýt sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu đáp ứng được các tiêu chí kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải quy định.”
Như vậy, theo quy định này thì xe bus mà sử dụng năng lượng sạch thì sẽ được miễn thuế còn xe bus thông thường thì khi đăng kiểm bạn vẫn tiến hành nộp lệ phí bình thường.
5. Thủ tục nộp lệ phí trước bạ khi mua xe máy cũ?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi:Em là doanh nghiệp mua xe máy cũ của cá nhân không kinh doanh thì thủ tục đi nộp lệ phí trước bạ lần 2 cần những giấy tờ gì? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Xe máy thuộc một trong các đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo Điều 2 Nghị định 45/2011/NĐ-CP:
1. Nhà, đất.
2. Súng săn, súng thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 2 Nghị định 45/2011/NĐ-CP mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lệ phí trước bạ theo Điều 5 Nghị định 45/2011/NĐ-CP tính trên giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Mức thu lệ phí trước bạ theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP:
Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
Cụ thể, mức thu theo
Hồ sơ nộp lệ phí trước bạ được thực hiện sau khi thực hiện mua bán xe và trước khi đi đăng ký sang tên.
Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
– Bản sao hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản có công chứng hoặc chứng thực;
– Đăng ký xe và chứng minh nhân dân của chủ xe;
Hồ sơ được nộp đến bộ phận tiếp nhận của chi cục thuế.
6. Mức nộp lệ phí trước bạ theo quy định mới nhất
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi: Em mới mua xe santaf đời 2016 giá 1.276.000.000 đồng. Em mới đọc thông tin thì được biết từ 1/1/2017 được giảm lệ phí trước bạ theo từng khu vực. Vậy cho em hỏi với giá tiền trên thì áp dụng Lệ phí trước bạ mới thì em phải đóng bao nhiêu tiền? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Xe ô tô là một trong các đối tượng chịu lệ phí trước bạ tho Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP:
1. Nhà, đất.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định tại Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ dựa trên giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
Giá tính lệ phí trước bạ được tính trên: giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường;
Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Theo điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì:
b) Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp phát sinh tài sản mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì Cơ quan Thuế áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ thời điểm tài sản được đăng ký trước bạ, Cơ quan Thuế báo cáo Bộ Tài chính để ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:
Tỷ lệ % tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô là 2%. Riêng theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP:
a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này.
Bạn không nói là xe bạn mua là xe mới hay xe đã qua sử dụng. Nếu là xe đã qua sử dụng thì bạn phải cung cấp thời gian đã qua sử dụng thì mới tính được lệ phí trước bạ cho bạn.
Nếu là xe mới thì mức thu lệ phí trước bạ bằng: 1.276.000.000 x 2% = 25.520.000 đồng.