Thuế môn bài là một trong những loại thuế bắt buộc phải nộp của các doanh nghiệp, công ty, hộ kinh doanh cá thể… Mặc dù theo quy định của nhà nước, số tiền nộp thuế này không cao nhưng rất nhiều trường hợp do không tìm hiểu kỹ về thời hạn cách thức, định mức nộp thuế… dẫn đến việc “quên” hoặc chậm nộp thuế môn bài, phát sinh những khoản phạt không đáng có.
1. Thuế môn bài là gì?
Thuế môn bài được hiểu đơn giản là mức thuế doanh nghiệp phải đóng hàng năm dựa vào vốn điều lệ được ghi trên giấy phép kinh doanh. Các quy định về thuế môn bài khá nhiều và rõ ràng, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết rõ về các bậc thuế, thời gian nộp và các quy định xử phạt về thuế môn bài.
2. Các đối tượng phải nộp thuế môn bài?
– Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác;
– Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX);
– Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh) … hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế (loại 13 số)”.
Căn cứ các quy định nêu trên:
– Chi nhánh phải nộp thuế môn bài
– Văn phòng đại diện nếu chỉ thực hiện việc giao dịch và xúc tiến thương mại, không hoạt động kinh doanh, không tiến hành thu – chi tiền thì không phải nộp thuế môn bài. Trường hợp các văn phòng đại diện có hoạt động kinh doanh thì phải nộp thuế môn bài theo quy định của pháp luật.
– Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp nằm trong diện được miễn nộp lệ phí môn bài)
– Bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Các bậc thuế môn bài:
– Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước liền kề với năm tính thuế.
– Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh năm thành lập để xác định mức thuế môn bài.
– Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế môn bài của năm sau. Nếu không kê khai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế môn bài phải nộp.
– Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế môn bài theo mức thống nhất 2.000.000đồng/năm, các doanh nghiệp thành viên trên nếu có các Chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác nộp thuế môn bài theo mức thống nhất 1.000.000đồng/năm. Trường hợp vốn đăng ký được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi vốn đăng ký ra tiền đồng VN theo tỷ giá ngoại tệ mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước VN công bố tại thời điểm tính thuế.
– Các cơ sở kinh doanh là Chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác… không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có Giấy chứng nhận ĐKKD nhưng trên đăng ký không ghi vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế môn bài theo mức1.000.000đồng/năm.
Đối với đơn vị thành lập mới căn cứ vào giấy phép kinh doanh, nếu ngày thành lập sau 30/06 của năm thì trong năm đầu tiên chỉ nộp số thuế môn bài bằng 1/2 só với biểu trên. Các năm tiếp theo nộp đúng theo biểu trên.
Mức thuế môn bài đối với Doanh nghiệp:
Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư Mức thuế môn bài cả năm Bậc Mã Tiểu mục Trên 10 tỷ đồng 3.000.000 đồng/năm Bậc 1 2862 Từ 10 tỷ đồng trở xuống 2.000.000 đồng/năm Bậc 2 2863 Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác 1.000.000 đồng/năm Bậc 3 2864
Mức thuế môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình:
Doanh thu bình quân năm Mức thuế môn bài cả năm Bậc Mã tiểu mục Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm 1.000.000 đồng/năm Bậc 1 2862 Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm Bậc 2 2863 Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm. Bậc 3 2864
4. Địa điểm kê khai và thời hạn nộp thuế môn bài:
Địa điểm kê khai nộp thuế môn bài
– Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
– Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
– Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
– Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác… nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.
– Nếu Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý Doanh nghiệp
– Nếu đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Thời hạn kê khai và nộp thuế môn bài
– Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
– Doanh nghiệp mới thành lập hạn nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Nếu mới thành lập nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì hạn nộp chậm nhất là trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận giấy đăng ký kinh doanh.
– Những doanh nghiệp đang hoạt động. Nếu trong năm không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp thì không phải nộp tờ khai thuế môn bài cho các năm sau. (Chỉ cần nộp tiền thuế trước ngày 30/1/ của năm sau) Nếu có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi. Thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài
Hồ sơ khai thuế môn bài
Tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC
5. Thuế môn bài khi tăng vốn điều lệ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, công ty vừa làm thủ tục thay đổi vốn điều lên và được sở kế hoạch đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vậy trong năm 2015 này tôi có phải nộp thêm tiền thuế môn bài không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Thông tư 42/2003/TT-BTC thì:
– Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm tính thuế, ví dụ: Công ty TNHH A vốn đăng ký của năm 2002 là 6 tỷ đồng thì mức Môn bài năm 2003 sẽ được xác định căn cứ vào vốn đăng ký là 6 tỷ đồng và mức thuế Môn bài phải nộp năm 2003 là 2.000.000 đồng/năm. Trong năm 2003 nếu có điều chỉnh tăng, giảm vốn đăng ký thì mức thuế Môn bài năm 2003 vẫn được xác định theo vốn đăng ký năm 2002. Vốn đăng ký mới tính đến cuối năm 2003 là căn cứ để phân bậc Môn bài của năm 2004.
Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế Môn bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế Môn bài phải nộp.“
Mặt khác, theo hướng dẫn tại Công văn 4462/2003/CV-TCT-NV6 thì:
1. Về căn cứ tính thuế Môn bài đối với Doanh nghiệp:
Theo điểm 1 Thông tư số 42/2002/TT-BTC, Căn cứ để tính thuế Môn bài đối với Doanh nghiệp là vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư. Theo quy định này, đề nghị Cục Thuế Căn cứ vào vốn đăng ký của Doanh nghiệp ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu làm căn cứ để xác định mức thuế, không căn cứ vào vốn kinh doanh ghi trong báo cáo kế toán của năm 2003.
Như vây, trong trường hợp của công ty bạn nếu việc bạn tăng vốn điều lệ làm thay đổi mức thuế môn bài thì bạn chỉ phải kê khai với cơ quan quản lý thuế trực tiếp trong năm sau chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiền trong quý 1.
6. Không kê khai thuế môn bài có bị xử phạt không?
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty Luật TNHH Dương gia giải đáp thắc mắc giúp tôi: Công ty thành lập vào ngày 20/10/2015. Công ty đang trong quá trình xây dựng, vẫn chưa đi vào hoạt đông. Đến nay là tháng 07/2016 chưa nộp tờ khai và nộp thuế môn bài 2015,2016. Vậy phải kê khai thuế môn bài như thế nào? Có bị phạt không? Xin chân thành cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo khoản 1 Mục II Thông tư 96/2002/TT-BTC quy định thời gian nộp thuế môn bài: “Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.”
Trong trường hợp của bạn, công ty thành lập vào ngày 20/10/2015. Công ty đang trong quá trình xây dựng, vẫn chưa đi vào hoạt đông. Đến nay là tháng 07/2016 chưa nộp tờ khai và nộp thuế môn bài 2015,2016. Công ty bạn là cơ sở kinh doanh mới thành lập vào 20/10/2015, do đó, công ty bạn phải nộp 50% mức thuế môn bài năm 2015 và 100% mức thuế môn bài 2016.
Theo khoản 2 Mục III Thông tư 96/2002/TT-BTC: “Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp đủ và đúng hạn thuế Môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,1% (một phần nghìn) số tiền nộp chậm cho mỗi ngày nộp chậm. Nếu trốn tránh việc nộp thuế Môn bài, khi kiểm tra ngoài việc phải nộp đủ số thuế môn bài đã qui định, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cơ sở kinh doanh còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số thuế gian lận.”
Do vậy, ngoại trừ số tiền thuế môn bài năm 2015 và 2016 nêu trên, công ty bạn còn bị phạt 0,1% số tiền nộp chậm cho mỗi ngày nộp chậm.
Theo Điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế môn bài:
“1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác… nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.
Luật sư tư vấn pháp luật thuế qua tổng đài:
2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
– Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
– Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
3. Hồ sơ khai thuế môn bài là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.”
Để kê khai thuế môn bài, bạn làm tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.