Thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự là khoảng thời gian công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân, bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân, khoảng thời gian này được xác định kể từ thời điểm nhập ngũ theo lệnh gọi nhập ngũ đến thời điểm được xuất ngũ khi hết thời hạn theo quy định. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, và không thuộc trường hợp được tạm hoãn, miễn tham gia nghĩa vụ quân sự thì không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự.
Luật nghĩa vụ quân sự quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự là khoảng thời gian hợp lý để đào tạo huấn luyện người dân, cũng như rèn luyện sức khỏe để nhằm giữ vững nền chính trị vững mạnh và nền hòa bình cho Tổ quốc, sau thời hạn quy định thì cá nhân nếu có nguyện vọng vẫn được xem xét để tiếp nhận tham gia vào lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ:
Căn cứ vào Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trong khoảng thời gian 2 năm phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân công dân phải thực hiện nghiêm chỉnh những quy định khắt khe trong Quân đội để nâng cao rèn luyện sức khỏe, tinh thần khả năng chiến đấu để nhằm phục vụ Đất nước khi chiến tranh diễn ra. Trong trường hợp để đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng. Thời gian phục vụ tại ngũ được tính kể từ ngày nhập ngũ hoặc ngày xuất quân.
Do vậy, có thể xác định khoảng thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân đã được quy định tại Luật nghĩa vụ dân sự thông thường là 24 tháng được tính kể từ ngày giao nhận quân, hoặc kể từ ngày có quyết định nhập ngũ của cơ quan có thẩm quyền, và thời gian ra hạn thêm tối đa là không quá 06 tháng.
2. Trường hợp Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn:
Căn cứ tại khoản 2, Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì: Đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự mà người đó bị bệnh có kết luận của Hội đồng y khoa kết luận là không đủ sức khỏe để tiếp tục phụ tại ngũ thì được xuất ngũ trước thời hạn.
Căn cứ theo hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQ
– Trường hợp không đủ sức khỏe ở đây là trường hợp có kết luận của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa từ cấp Quận, Huyện trở lên kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ thì kể cả đang trong thời gian phục vụ tại ngũ cũng được xem xét để được xuất ngũ trước hạn quy định.
– Trường hợp người đang phục vụ tại ngũ mà gia đình có hoàn cảnh khó khăn ví dụ: xẩy ra thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại về người và tài sản và người này là lao động duy nhất trong gia đình, phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc người chưa đến tuổi lao động thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi gia đình của người đó đang cư trú. Trong trường hợp này Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy quân sự cấp Huyện ra quyết tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho người này; trường hợp thứ 2 nếu người này là con của thương bình hạng một, thương bịnh hạng hai, liệt sĩ, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc con của người bị nhiễm chất độc da cảm từ 81% trở lên thì được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xem xét thuộc trường hợp gia đình gặp khó khăn để được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc xuất ngũ trước thời hạn.
– Người đang phục vụ tại ngũ nếu không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5, Thông tư 50/2016 TTLT-BQP-BCA cơ quan bảo vệ an ninh quân đội đưa ra quyết định để xem xét buộc người này phải xuất ngũ
Năm 2020 lịch khám sức khỏe đã kết thúc vào ngày 31/12/2019. Lệnh gọi khám sức khỏe sẽ được gửi đến công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. Sau khi có kết quả khám sức khỏe, Công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP. Cụ thể như sau
– Về độ tuổi: Công dân từ 18 tuổi đến 25 tuổi; trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự vì lý do đang theo học theo chương trình đào tạo Phổ thông, Đại học, Cao đẳng thì độ tuổi được tính đến 27 tuổi.
– Tiêu chuẩn sức khỏe: Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự dựa trên tiêu chí về thể lực (cân nặng, chiều cao, vòng ngực), về mắt, về răng, tai, mũi, họng, về tâm thần, thần kinh, về nội khoa, da liễu, ngoại khoa để xây dựng phân loại sức khỏe theo sức khỏe loại từ 1 đến 8. Trong phiếu khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ có 8 chỉ tiêu đánh giá, sức khỏe loại 1 là sức khỏe có cả 8 chỉ tiêu đạt điểm 1 và sức khỏe loại 3 là sức khỏe có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 3, còn sức khỏe loại 4 là sức khỏe có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 4, người có sức khỏe loại 4 trở đi thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. Do đó sẽ tuyển chọn những công dân có chỉ tiêu sức khỏe loại 1, 2, 3.
– Tiêu chuẩn văn hóa: Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở nên tuy nhiên nhiều trường hợp một số địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn, người dân không đủ điều kiện để đi học, để đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tuyển chọn kể cả công dân có trình độ văn hóa lớp 7 và lấy từ cao đến thấp. Ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì tiêu chí tuyển quân ở đây có cả công dân ở trình độ tiểu học, trung học cơ sở.
Năm 2020 tới đây thì thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn quy định là 24 tháng. Hết thời hạn quy định công dân được phép xuất ngũ và hưởng các chế độ ưu đãi từ ngân sách Nhà nước bao gồm: chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm theo Điều 7, Nghị định số 27/2016 NĐ-CP. tổng số tiền được hưởng trên vào khoảng 14,000,000 đồng cộng với thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự được đóng bảo hiểm xa hội để cộng nối vào quá trình tham gia bảo hiểm của người đó.
Ngoài ra sẽ được quay trở lại học tập, làm việc tại nơi làm việc cũ với mức lương không thấp hơn mức lương trước đó, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
3. Thời hạn đi nghĩa vụ quân sự:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có vấn đề cần được tư vấn như sau: Con trai tôi có giấy gọi đi nghĩa vụ quân sự, có phải bây giờ tăng thời gian đi nghĩa vụ quân sự trong thời bình lên 24 tháng không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì:
Trước kia, theo quy định cũ thì thời hạn đi nghĩa vụ quân sự là 18 tháng, hiện nay theo quy định mới đã kéo dài thành 24 tháng.
4. Điều kiện phục vụ lâu dài trong quân đội khi đi nghĩa vụ quân sự:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, em có thắc mắc về Quân đội Việt Nam bây giờ, Em sinh năm 1992 – 2016 là 24 tuổi nhưng ko có bằng cấp 3. Em định đi nghĩa vụ quân sự là 2 năm sau đó về em học lại cấp 2 với 3 lấy bằng tốt nghiệp. Xin thưa luật sư, làm sao em có thể phục vụ lâu dài trong quân đội?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP về quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ thì trường hợp của bạn là 24 tuổi vẫn đủ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, đến 25 tuổi là bạn quá tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Nếu bạn có nguyện vọng phục vụ lâu dài ở lại quân đội sau khi hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 18/2007/NĐ-CP quy định về đối tượng xét chuyển sang chuyên nghiệp:
Điều kiện xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
+ Khi Quân đội nhân dân Việt Nam có nhu cầu;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tự nguyện;
+ Công nhân, viên chức quốc phòng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, được huấn luyện quân sự theo quy định của Bộ Quốc phòng và tự nguyên;
+ Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam khi chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
+ Công dân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật ngoài độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật Nghĩa vụ quân sự, được động viên vào Quân đội.
Như vậy, bạn phải có trình độ, chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu mà đơn vị quân đội cần thì bạn sẽ được xét ở lại. Nếu không đủ điều kiện bạn sẽ không được ở lại trong quân dội.
5. Đi nghĩa vụ quân sự theo luật cũ có phải kéo dài thời hạn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật nghĩa vụ quân sự áp dụng vào năm 1.1.2016 là những người thực hiện luật nghĩa vụ quân sự có thời gian tại ngũ là 24 tháng. Vậy cho tôi xin hỏi những đồng chí đi vào ngày 08.09.2015 là đợt cuối có thời gian tại ngũ là 18 tháng. Vậy chúng tôi có thể đi thêm 6 tháng nữa là 24 tháng không ạ hay là chúng tôi vẫn thực hiện nhiệm vụ tại ngũ là 18 tháng? Đã có quyết định cụ thể chưa ạ!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Khoản 1 Điều 61 Luật nghĩa vụ quân sự 2015:
Như vậy, theo khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 này đã thống nhất quy định thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng, có hiệu lực và áp dụng từ ngày 01-01-2016. Do đó, luật mới sẽ có hiệu lực thi hành với tất cả các trường hợp đang ký tham gia và thực hiện các nghĩa vụ sau khoảng thời gian Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có hiệu lực.
Hay nói cách khác, đối vói những trường hợp đăng ký tham gia nghĩa vụ tại thời điểm luật cũ còn hiệu lực thì vẫn áp dụng các quy định của luật đó. Do vậy, trong trường hợp này, đối với những người đi nghĩa vụ vào ngày 08.09.2015 là đợt cuối thì vẫn có thời gian phục vụ tại ngũ là 18 tháng theo điều Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và 24 tháng đối với hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân và việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
6. Áp dụng thời gian đi nghĩa vụ quân sự tăng thêm khi nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Nếu như luật nghĩa vụ quân sự áp dụng vào ngày 01.01.2016 kéo dài thêm 6 tháng vậy cho tôi xin hỏi tại sao đợt 1 thực hiện nghĩa vụ vào tháng 03.2015 lại không phải đi thêm 6 tháng tới tháng 7 này đợt 1 tháng 03.2015 những đồng chí đó ra quân vậy ạ? Những người đợt 1 đi có 18 tháng vậy tại sao đợt 1 không áp dụng luật nghĩa vụ quân sự vào ngày 01.01.2016 mà đợt 2 của ngày 08.09.2015 lại áp dụng cho luật nghĩa vụ 01.01.2016 vậy ạ??
Luật sư tư vấn:
Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016 có nhiều điểm mới so với Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005. Trong đó, quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ cũng đã có sự thay đổi đáng kể.
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, thì kể từ ngày 01/01/2016, thời gian phục vụ nghĩa vụ quân sự được nâng lên là 24 tháng thay vì là 18 tháng theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005.
Trong trường hợp này theo như bạn trình bày thì hiện nay địa phương bạn đã tiến hành gọi nhập ngũ thành hai lần, lần thứ nhất vào tháng 3/2015 và lần thứ hai vào tháng 9/2015. Trong đó, lần thứ nhất được tính từ tháng 3/2015 cho đến hết tháng 7/2015 các đồng chí đi đợt một được ra quân. Và lần tuyển quân thứ hai bắt đầu vào ngày 08/09/2015. Cả hai lần kêu gọi nhập ngũ này đều xảy ra trước ngày 01/01/2016 chính vì vậy cả hai lần tuyển quân này đều phải tuân thủ theo các quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi năm 2005. Tức là, trong trường hợp này, cả hai đợt tuyển quân mà bạn kể trên đều phải tuân thủ các quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ tại Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 là 18 tháng.
Căn cứ theo Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005 về hiệu lực thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 sẽ được thực hiện kể từ ngày 01/01/2016. Các sự kiện xảy xa trước ngày 01/01/2016 vẫn sẽ được áp dụng theo Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005.
Căn cứ theo Điều 61 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Thời gian đào ngũ không được tính vào hời hạn phục vụ tại ngũ. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý là đợt tuyển quân lần 2 có thuộc thời gian bắt đầu sau ngày 01/01/2016.
7. Trách nhiệm đi nghĩa vụ quân sự đối với nam:
Tóm tắt câu hỏi:
Năm nay tôi 18 tuổi tôi đang đi học trường cao đẳng nghề. Tôi thì không muốn đi nghĩa vụ quân sự, 3 năm nữa là tôi học xong (21 tuổi) mà lại nằm trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự không biết luật sư có cách nào để tránh nghĩa vụ quân sự không?
Luật sư tư vấn:
– Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự
– Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về trường hợp vi phạm quy định về nhập ngũ
Theo đó, người này sẽ bị sẽ bị phạt tiền từ 1.500.00 đồng đến 2.500.000 đồng và bị buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
Trong trường hợp Nếu đã xử lý hành chính mà bạn không chấp hành, thì người này có thể bị khởi tố, chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Bộ luật hình sự
Hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi sau:
+ Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quan sự theo quy định của pháp luật như: đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quan sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký…
+ Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quan sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.
+ Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quan sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được trương trình huấn luyện.
Như vậy, nghĩa vụ quân sự là bắt buộc, bạn không được trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trừ các trường hợp được tạm hoãn và miễn nghĩa quân sự được quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015