Câu 1: Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử? Bài viết đã nêu vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề đấy.
– Tác giả viết bài này vào thời điểm chuyển tiếp giữa hai thế kỉ (thế kỉ XX – XXI).
– Vấn đề: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam.
– Nhiệm vụ : nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.
Bạn đang xem: Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan – Soạn văn 9
– Ý nghĩa thời sự và tính lâu dài của nó là: Bài viết chọn đúng thời điểm đất nước đang bước vào giai đoạn chuyển mình. Việc phát huy những điểm mạnh hiện có, khắc phục những điểm xấu, yếu kém đã ăn sâu có tác dụng thay đổi toàn bộ bộ mặt con người Việt Nam, giúp người Việt có thể hội nhập và phát triển.
Câu 2: Hãy đọc lại cả bài và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả.
Có thể xác định lại dàn ý của bài viết như sau:
Bài viết nêu ra bốn ý lớn, mỗi ý lại được cụ thể hoá bằng một hệ thống luận cứ, dẫn chứng khá sinh động:
– Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
– Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
– Những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam cần được nhận thức rõ trong quá trình xây dựng nền kinh tế mới.
Câu 3: Trong bài này, tác giả cho rằng: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó có đúng không, vì sao?
“Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Vì con người là chủ thế mọi thứ, con người sáng tạo và phát minh ra những yếu tố phục vụ cho xã hội. Bởi vậy chuẩn bị bản thân con người là cần thiết nhất.
Câu 4: Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay?
– Điều đáng chú ý ở đây là tác giả không chia thành hai ý rõ rết: điểm mạnh và điểm yếu, mà cách lập luận là nêu từng điểm mạnh và đi liền với nó lại là điểm yếu. Cách nhìn như vậy thấu đáo và hợp lí, không tĩnh tại: trong cái mạnh lại có thể chứa đựng cái yếu, nếu xem xét từ một yêu cầu nào đó. Cụ thể, những điểm mạnh, điểm yếu được chỉ ra như sau:
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
+ Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với độ khẩn trương.
+ Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm, nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
+ Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín”.
Câu 5: Em đã học và đọc nhiều tác phẩm văn học và những bài học lịch sử nói về các phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Những nhận xét của tác giả có gì giống và có điểm nào khác những điều mà em đã đọc được trong các sách vở nói trên? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu nhận xét này?
Lâu nay, khi nói đến tính cách dân tộc và phẩm chất con người Việt Nam nhiều người thường chỉ thiên về khẳng định những cái hay, cái tốt, cái mạnh. Điều này không phải không có cơ sở và cũng là cần thiết, nhất là khi chúng ta cần phát huy sức mạnh dân tộc trong cuộc chiến đấu chống xâm lược, giành lại độc lập và thống nhất đất nước. Nhưng mặt khác, nếu chỉ nói một phía những ưu điểm, chỗ mạnh mà bỏ qua những hạn chế, nhược điểm sẽ dẫn đến tình trạng hiểu không đúng về dân tộc mình, ngộ nhân, tự đề cao quá mức, dẫn đến tâm lí tự thỏa mãn, không học người khác. Tâm lí ấy có hại và cản trở sự vươn lên phát triển của đất nước, nhất là trong bối cảnh thế giới hiện nay. Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc đòi hỏi mọi người phải nhìn rõ cả điểm mạnh và điểm yếu của dân tộc, có sự thôi thúc vươn lên, vứt bỏ những cái yếu kém, vượt qua những hạn chế để sánh vai được với những đất nước phát triển, văn minh, tiến bộ.
Câu 6: Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy và cho biết ý nghĩa, tác dụng của chúng.
Bài viết đề cập một vấn đề quan trọng trong đời sống dân tộc trước một thời điểm lịch sử, nhưng tác giả không dùng cách nói trang trọng, cũng không sử dụng nhiều tri thức uyên bác, sách vở. Ngôn ngữ của bài là ngôn ngữ báo chí, gắn liền với đời sống, dùng cách nói trực tiếp, giản dị, dễ hiểu. Một trong những biểu pháp để tạo được sắc thái ngôn ngữ ấy là việc sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ. Cách nói của thành ngữ, tục ngữ vừa sinh động, cụ thể, lại vừa ý vị, sâu sắc mà ngắn gọn.