Tất cả các bản đồ quy hoạch đều được tạo theo tỷ lệ, đây cũng là nội dung cần được xem xét kỹ lưỡng để thấy được sự tương thích giữa thực tế và bản đồ. Bản đồ quy hoạch phổ biến với tỷ lệ 1/500, 1/2000, 1/5000 và mỗi loại sẽ có các ý nghĩa khác nhau. Có thể nói tỷ lệ càng nhỏ thì bản đồ quy hoạch càng chi tiết. Để hiểu rõ hơn về từng loại quy hoạch, trong bài viết dưới đây, THPT Ngô Thì Nhậm bên cạnh việc giải thích, nêu rõ ý nghĩa còn so sánh các loại bản đồ quy hoạch này, mong rằng sẽ có giá trị tham khảo đổi với người đọc.
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7:
Cơ sở pháp lý:
– Luật Quy hoạch năm 2017.
– Luật quy hoạch đô thị năm 2009.
– Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
– Thông tư 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
1. Quy hoạch 1/500, 1/2000, 1/5000 là gì?
Quy hoạch bao gồm: nhiệm vụ quy hoạch chung, nhiệm vụ quy hoạch phân khu và nhiệm vụ quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chung có nhiệm vụ xác định tính chất, vai trò của đô thị, các yêu cầu cơ bản để nghiên cứu khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và ngoại thành (Điều 23 Luật quản lý đô thị năm 2009).
Quy hoạch phân vùng lại phải xác định ranh giới, diện tích, tính chất của khu vực quy hoạch, các chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của phân khu chức năng đảm bảo phù hợp không gian kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung được duyệt và khu vực lân cận.
Quy hoạch chi tiết nhằm hạn chế việc sử dụng đất và dân số; Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch và bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh.
Mỗi nhiệm vụ quy hoạch sẽ sử dụng một loại bản đồ với tỷ lệ các đặc điểm phù hợp. Ví dụ, bản vẽ đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1 / 25.000 hoặc 1 / 50.000 (khoản 2 Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị). Đối với bản đồ quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã là 1 / 10.000 hoặc 1 / 25.000 (khoản 2 Điều 26) và đối với thị trấn là 1 / 5.000 hoặc 1 / 10.000 (khoản 2 Điều 27)).
Trong mỗi trường hợp, tỷ lệ bản đồ thể hiện tỷ lệ của khoảng cách trên bản đồ với khoảng cách thực trên mặt đất. Vì vậy, hãy tưởng tượng tỷ lệ bản đồ là 1: 1, hay nói cách khác 1 mét trên bản đồ sẽ bằng 1 mét trên bản đồ, tuy nhiên điều đó sẽ không thực tế vì bản đồ cần phải lớn! Do đó, chúng ta cần thể hiện thế giới thực của những con đường, ranh giới ngôi nhà, v.v. trong một không gian nhỏ hơn và do đó sử dụng các thang đo cho phép thể hiện thế giới thực trong một không gian nhỏ hơn.
Hệ thống đồ án Quy hoạch đô thị ở Việt Nam, bao gồm:
– Quy hoạch chung xây dựng với tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/25.000.
– Quy hoạch phân khu xây dựng với tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/5.000.
– Quy hoạch chi tiết xây dựng với tỷ lệ 1/500.
– Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
– Thiết kế đô thị
– Quy hoạch 1/500 được hiểu là quy hoạch chi tiết xây dựng có tỉ lệ 1/500 – là sự cụ thể hóa các hạng mục công trình xây dựng đã được quy hoạch theo phân khu. Là giai đoạn 2 trong quy hoạch; là triển khau và cụ thể hóa quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000; là cơ sở để lập các dự án dầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng; gắn liền với 1 dự án cụ thể. Người thực hiện là chủ đầu tư.
– Quy hoạch 1/2000 là quy hoạch xây dựng chi tiết có tỷ lệ là 1/2000, là cơ sở để triển khai và xây dựng quy hoạch 1/500. Là giai đoạn 1 trong quy hoạch. Là bước triển khai của quy hoạch chung xây dựng đô thị. Chủ thể thực hiện là chính quyền địa phương hoặc chủ đầu tư.
– Quy hoạch 1/5000 là quy hoạch với tỷ lệ 1/5000- là quy hoạch chung- là bản vẽ thể hiện khu vực nội thị và ngoại thị.
2. So sánh và ý nghĩa của quy hoạch 1/500, 1/2000, 1/5000:
Bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1 / 5.000
Bản đồ này nhằm xác định các khu chức năng, hướng giao thông, ranh giới rõ ràng, chỉ giới đất cho hạ tầng đường xá, cầu cống, điện, trường học, khu dân cư. cây, cây, nước… Như vậy, bản đồ 1/5.000 sẽ là cơ sở để xác định các mục tiêu phát triển, kêu gọi đầu tư cũng như giải phóng mặt bằng, đền bù, di dân.
Bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/2000
Nhiệm vụ là phân chia và xác định chức năng sử dụng đất và mạng lưới hạ tầng. Bản đồ này sẽ trình bày chi tiết nội dung của quy hoạch tổng thể đô thị. Mục đích của nó là định hướng quy hoạch khu đô thị để quản lý một vùng rộng lớn. Bản đồ này không chỉ rõ thiết kế chính xác của tòa nhà.
Quy hoạch phân khu sẽ giúp xác định ranh giới, diện tích, tính chất của khu vực quy hoạch, các chỉ tiêu quy hoạch về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho từng ô phố và kết nối hạ tầng kỹ thuật chung; Xác định chức năng sử dụng đất cho từng khu đất; Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan và đánh giá môi trường chiến lược. Đồng thời, quy hoạch này cũng nhằm xác định vị trí các công trình kỹ thuật và ranh giới khu đất. Việc này liên quan mật thiết đến quyền sử dụng đất nên có giá trị pháp lý cao, là cơ sở để giải quyết tranh chấp.
Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
Bản đồ này là chi tiết từng chi tiết trên khu đất. Hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch chi tiết được bố trí đến từng ranh giới lô đất.Có thể hiểu bản đồ tỷ lệ 1/500 là quy hoạch tổng thể của các dự án đầu tư xây dựng, là một công cụ, phương tiện, cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và xây dựng công trình hiện đang được xây dựng.
Vì vậy mỗi loại bản đồ không chỉ khác nhau về tỷ lệ mà còn khác nhau về nội dung, ý nghĩa và thời kỳ ứng dụng.
Việc sử dụng các loại quy hoạch trên thực tế được triển khai rất hiệu quả, ví dụ: Thực hiện Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị, được sự quan tâm chỉ đạo của thành Thành ủy – Ủy ban nhân dân thành phố cùng các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi đã hoàn thành phê duyệt và công bố công khai các đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn huyện, gồm đồ án quy hoạch chung tổng thể của huyện, 57 đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 các khu dân cư đô thị và 10 đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 khu nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái và dân cư nhà vườn ven sông Sài Gòn do huyện quản lý, bên cạnh đó còn có đồ án Khu đô thị Tây Bắc gồm đồ án quy hoạch chung và 09 đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 do Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư, đã “phủ kín” quy hoạch xây dựng đô thị, tạo tiền đề để phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở nghiên cứu về quy hoạch 1/500; 1/2000; 1/5000, tác giả muốn phân tích qua về một vài vấn đề về quy hoạch đô thị để chứng minh được tầm quan trọng của các loại tỷ lệ quy hoạch:
Việc quy hoạch đô thị hay thể hiện quy hoạch đô thị trên bản đồ thì hệ thống giao thông là điều quan trọng và khó khăn nhất. Quy hoạch giao thông phải gắn kết với phát triển đô thị, đặc biệt hệ thống giao thông công cộng phải được nghĩ đến đầu tiên. Quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới phải ưu tiên dành đất cho giao thông công cộng. Gắn với việc phát triển các khu vực đô thị, chính quyền thành phố cần chỉ đạo đẩy mạnh việc sử dụng không gian ngầm trong lòng đất để kết nối hệ thống giao thông đô thị, các khu đô thị liền kề, tạo hiệu suất sử dụng đô thị cao trong tương lai.
Để phù hợp với khả năng phát triển lâu dài trong tương lai (có thể đến cả trăm năm), việc dự báo lưu lượng phục vụ cho quy hoạch là vấn đề hết sức quan trọng. Số liệu điều tra thực tế là cơ sở dữ liệu quan trọng để xây dựng dự báo về lưu lượng giao thông. Mặt khác, cần phải nghiên cứu về tác động qua lại giữa ba nhân tố: tình trạng giao thông, quỹ đất dành cho giao thông và tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi đô thị. Mối quan hệ giữa quỹ đất dành cho giao thông và nhu cầu về giao thông phải phù hợp với những thay đổi trong tương lai.
Quy hoạch hệ thống đường bộ cũng nên dựa vào khả năng tài chính. Việc đảm bảo khả năng lưu thông trong tương lai là cần thiết nhưng không nhất thiết phải thi công hoàn chỉnh tuyến đường khi nhu cầu chưa thực sự lớn. Nếu kinh phí hạn chế, có thể chưa đầu tư ngay phần vỉa hè cần được lát, phần tín hiệu và đèn báo của những con đường thế này cho đến khi nhu cầu đi lại lên đến mức cần thiết.