Khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì?
Khu bảo tồn đa dạng sinh học là nơi lưu giữ nhiều loài động vật và thực vật.
Ngoài ra khu bảo tồn đa dạng sinh học là nơi có rất nhiều loại động vật, thực vật phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loại đang nằm trong danh sách tuyệt chủng.
Khu bảo tồn đa dạng sinh học (hay còn gọi là cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học) là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
Khu bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập với mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái bao gồm:
– Cơ sở nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
– Cơ sở cứu hộ loài hoang dã
– Cơ sở lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hoá – lịch sử; cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen mà mẫu vật di truyền.
Đa dạng sinh học là gì?
Đa dạng sinh học là bao gồm nhiều dạng và cá thể của các loài cùng với những biến dị di truyền của thế giới sinh vật, cũng như nhiều dạng của các cấp độ tổ chức sinh giới nhất là dưới dạng hệ sinh thái ở mọi môi trường trái đất, khái niệm này cũng bao gồm cả những mức độ biến đổi trong thế giới tự nhiên mà đơn vị cấu thành là những sinh vật.
Giá trị của đa dạng sinh học là vô cùng to lớn và được chia thành hai loại giá trị: giá trị trực tiếp và giá trị gián tiếp.
Giá trị kinh tế trực tiếp của tính đa dạng sinh học là những giá trị của các sản phẩm sinh vật mà được con người trực tiếp khai thác và sử dụng cho nhu cầu cuộc sống của mình. Ví dụ như những loài động vật con người sử dụng làm thức ăn.
Còn giá trị gián tiếp bao gồm những cái mà con người không thể bán, những lợi ích đó bao gồm số lượng và chất lượng nước, bảo vệ đất, tái tạo, giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều hòa khí hậu và cung cấp những phương tiện cho tương lai của xã hội loài người.
Bảo tồn đa dạng sinh học là gì?
- Khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ
- Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng
- Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà Núi Chúa
- Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
- Khu bảo tồn thiên nhiên Cù lao Chàm
- Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà
- Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé
- Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò
- Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp
- Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiên
- Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha
- Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng
- Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Cấm
- Khu bảo tồn thiên nhiên Phú Thạnh
- Khu bảo tồn thiên nhiên Vồ Dơi
Ý nghĩa của bảo tồn đa dạng sinh học
Từ những lợi ích của bảo tồn đa dạng sinh học đem lại có thể thấy rằng đa dạng sinh học là yếu tố quan trọng đối với đời sống của con người. Vì con người đang sử dụng những đa dạng sinh học đó để phục vụ cho đời sống của chính học. Nếu đa dạng sinh học bị phá huỷ thì con người cũng sẽ bị ảnh hưởng theo. Nó còn có thể phá huỷ mọi thứ của con người đã gầy dựng
Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con người với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt động quản lý nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu những tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực của các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái đó trong tương lai.
Tuy nhiên việc bảo tồn đa dạng sinh học còn phải được thực hiện có chiến lược mà được tất cả người dân cùng tham gia. Bởi khi bảo tồn đa dạng sinh học mà không có sự cộng tác thì bản chất những đa dạng sinh học đó vẫn có nguy cơ bị xâm hại. Chúng ta không thể cứ bảo tồn đa dạng sinh học như một ốc đảo nhỏ giữa đời sống xung quanh của con người mà phải để chúng xen kẽ với đời sống của con người để phát triển và thích nghi.
Ý nghĩa của bảo tồn đa dạng sinh học
Từ những giá trị mà đa dạng sinh học đem lại có thể thấy rằng đa dạng sinh học là những yếu tố rất quan trọng đối với đời sống của con người. Chính con người đang sử dụng những sự đa dạng sinh học đó để phục vụ cho đời sống của chính mình. Nếu như đa dạng sinh học bị phá huỷ thì đời sống của con người cũng sẽ bị ảnh hưởng theo.
Bảo tồn đa dạng sinh học chính là quá trình quản lý sự tác động qua lại giữa con người với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang đến lợi ích nhất có thể cho thế hệ hiện tại nhưng vẫn phải duy trì tiềm năng của chúng để có thể đáp ứng được các nhu cầu cần thiết, nguyện vọng của các thế hệ tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, cần phải tìm hiểu những tác động mang tính tiêu cực, những nguy cơ mà loài đang phải đối mặt để từ đó có thể xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp để giảm đi tác động tiêu cực của những mối nguy có và đảm bảo cho sự phát triển loài cũng như hệ sinh thái trong tương lai.
Tuy nhiên, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học không phải chỉ của riêng một cá nhân hay tổ chức mà là việc cần phải thực hiện một cách có chiến lược và nhận được sự tham gia của tất cả mọi người. Khi bảo tồn đa dạng sinh học mà không có những sự cộng tác thì bản chất nhữnhg đa dạng sinh học đó vẫn có thể bị xâm hại. Chúng ta không thể cứ bảo tồn đa dạng sinh học như một khu biệt lập với đời sống xung quanh mà phải cho chúng xen kẽ với đời sống con người để phát triển và thích nghi. Đây là một vấn đề rất đáng được quan tâm bởi đó là cách bảo tồn đa dạng sinh học bền vững nhất.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
Theo khoản 2, điều 42 Luật Đa dạng sinh học 2018 thì các cơ sở có đủ những điều kiện sau đây sẽ được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học:
– Diện tích đất, chuồng trại, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về nuôi, trồng, nuôi sinh sản loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền
– Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp
– Năng lực tài chính, quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
Hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
Căn cứ vào khoản 3, điều 42 Luật Đa dạng sinh học 2008 thì hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học gồm có:
– Đơn đăng ký thành lập
– Dự án thành lập
– Giấy tờ chứng minh có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn sinh học
Trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm xem xét để cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. Trong trường hợp không cấp thì phải thông báo bằng văn bảo cho tổ chức, cá nhân đơn đề nghị thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và nêu rõ lý do.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
Theo khoản 1, điều 43 Luật Đa dạng sinh học 2018 thì các tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các quyền sau đây:
– Hưởng chính sách, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật
– Tiếp nhận, thực hiện dự án hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài
– Hưởng các khoản thu từ hoạt động du lịch và các hoạt động khác của cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật
– Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ nguồn gen do mình gản lý
– Nuôi, trồng, nuôi sinh sản, cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền
-Trao đổi, tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật
Quyền khác theo quy định của pháp luật
Theo khoản 2, điều 43 Luật Đa dạng sinh học 2018 thì các tổ chức, cá nhân quản lý cơ bảo tồn đa dạng sinh học có nghĩa vụ như sau:
– Bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền
– Đăng ký, khai báo nguồn gốc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ với cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
– Có biện pháp phòng chống dịch, chế độ chăm sóc, chữa bện cho các loài tại cơ sở của mình
– Tháng 12 hằng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình trạng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở của mình
– Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của mình hoặc thả từ cơ sở cứu hộ của mình vào nơi sinh sống tự nhiên của chúng.
********************
Đăng bởi: Trường THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Tổng hợp