Nếu bạn đang thắc mắc chalk and cheese là gì? Khi nào thì dùng chalk and cheese? thì hãy tham khảo bài viết sau đây nhé!
Chalk And Cheese là gì?
Tạm dịch là: khác một trời một vực. Different as chalk as cheese nói về hai thứ hoàn toàn khác nhau. Nghĩa đen là: khác nhau như phấn và phô mai, hai thứ hoàn toàn không liên quan và không điểm chung. Hay còn gọi là so sánh một cách khập khiễng. Thành ngữ này được sử dụng trong giao tiếp tiếng Anh, khi so sánh hai con người, sự vật, sự việc khác biệt nhau hoàn toàn.
Ví dụ:
What he does in public and how in acts in private are as different as chalk and cheese.
Những gì anh ta công khai và những gì anh ta làm trong đời tư của mình quả thật là khác xa – as different as chalk as cheese.
Jame và John là hai anh em song sinh giống hệt nhau. Tuy nhiên tính cách lại khác nhau, Jame nghịch ngợm và thích bóng chày, còn John thì thích quan sát và nghiên cứu về côn trùng.
Dad: Do you have any plan this weeken, Jame and John?
Jame: I have a baseball match at school. The final match. You must be there to watch!
John: I just want to stay at home. I’d be in the garden to see some ladybugs..
Dad: Despite both of you being identical twins, your hobby were as different as chalk as cheese.
Chalk and Cheese là “Phấn và pho mát” là hai thứ khác biệt chẳng hề liên quan gì đến nhau.
Không có lý do nào tốt hơn khi thực tế là ‘phấn’ và ‘phô mai’ là những từ ngắn gọn và linh hoạt để ám chỉ. Ngôn ngữ tiếng Anh chứa đầy các cụm từ chứa các cặp từ có vần điệu hoặc ám chỉ – thường chỉ vì người tạo ra chúng thích âm thanh của chúng; ví dụ: hocus-pocus, the bee’s knees, riff-raff
Chalk and Cheese là một cách diễn đạt đã là một phần của ngôn ngữ tiếng Anh trong một thời gian rất dài.
Theo một số học giả, John Gower là người đầu tiên sử dụng nó trong văn bản ‘Confessio Amantis’ được viết vào năm 1390.
Khi bạn nói rằng hai người giống như ‘Phấn và pho mát’, bạn đang cho rằng hai người rất khác nhau, không hề có bất kỳ điểm điểm chung.
Cụm từ Chalk and Cheese là có cùng nghĩa với ‘apples and oranges’ (‘táo và cam’), cũng có thể được sử dụng như thế. Không ai thực sự chắc chắn về nguồn gốc của thành ngữ này.
Biến thể khác của Chalk and Cheese
Một biến thể hiện đại của ‘Chalk and Cheese‘ là ‘chalk and talk’ (‘phấn và nói chuyện’).
Đây là phương pháp giảng dạy truyền thống, nơi giáo viên đứng trước phát biểu trước lớp trong khi viết trên bảng đen bằng phấn.
Cụm từ này xuất hiện ở Anh vào những năm 1930 nhưng đã có một thời gian ngắn như một cách diễn đạt được sử dụng rộng rãi khi các lớp học bắt đầu được trang bị bảng trắng vào những năm 1960.
10 thành ngữ Anh làm khó người Mỹ
1. They’re chalk and cheese
“Phấn” và “phô mai” là hai thứ chẳng giống gì nhau. Do đó nếu nói hai người nào đó “chalk and cheese”, nghĩa là họ hoàn toàn khác biệt.
Bạn đang xem: Chalk and cheese là gì? Khi nào thì dùng chalk and cheese?
Ví dụ: My brother and I are like chalk and cheese.
Ở Bắc Mỹ, cụm từ tương tự là “apples and oranges”
2. Bob’s your uncle
Thành ngữ này từ xuất xứ từ việc Thủ tướng thứ 20 của Anh – ông Robert (Bob) Cecil bổ nhiệm cháu mình là Arthue Balfour vào một vị trí cấp cao. Từ đó, người ta nói “Bob là bác ấy mà” để ám chỉ rằng đó là một việc dễ như bỡn, đơn giản (vì mọi chuyện đã có ông bác Bob lo).
3. Donkey’s years
“Donkey’s” trong câu hỏi của bài trắc nghiệm là viết tắt thay cho “donkey’s years”, trước đây là “donkey’s ears”. Tai của lừa thì dài. Do đó cụm từ này dùng để mô tả thời gian từ rất lâu, rất dài.
4. Something for the weekend
Tin hay không tùy bạn nhưng “something for the weekend” ám chỉ cái bao cao su. Cụm từ này xuất phát từ một câu hỏi “tế nhị” mà các thợ cắt tóc thường hỏi khách hàng của mình. Ở nước Anh, thợ cắt tóc hay bán mặt hàng này. Mỗi khi có khách đến cắt tóc, họ thường hỏi: “Would you like something for the weekend?”.
5. At Her Majesty’s pleasure
Nếu bạn “at Her Majesty’s pleasure”, có nghĩa là bạn bị bắt giam vào một nhà tù ở Anh quốc. Thuật ngữ này xuất phát từ việc ở nước Anh trước đây, bắt giam ai là phụ thuộc vào quyết định của người đứng đầu vương quốc.
6. Swing and roundabouts
Cụm đầy đủ của thành ngữ này là “to gain on the swings and lose on the roundabouts” – “được ở cái đu rồi lại mất ở vòng quay ngựa gỗ”. Cụm này ám chỉ một tình huống mà cái lợi và cái hại song hành nhau, được cái này mất cái kia.
7. Horses for courses
Thành ngữ này xuất phát từ con ngựa đua sẽ thu được thành tích tốt nhất nếu gặp được trường đua phù hợp, dùng để ám chỉ rằng những người khác nhau phù hợp với những môi trường, tình huống khác nhau. Điều quan trọng là phải chọn được đúng người, đúng lúc.
Ví dụ: Ah well, horses for courses. Just because a plumber can mend your washing machine, it doesn’t follow that he can mend your car as well.
8. Get the hump
Thành ngữ này có nghĩa là “cảm thấy phiền lòng, bực mình. Xuất xứ của nó không rõ ràng và được dùng trong những trường hợp không trang trọng, suồng sã.
9. Spend a penny
Thành ngữ này được dùng phổ biến tại Anh và Australia. Trước đây, giá đi toilet công cộng ở Anh thường là một penny. Do đó khi ai đó muốn đi toilet họ có thể dùng câu này như một cách nói tế nhị.
10. On the pull
Ở đây có sự liên quan giữa “pull” và “attrachtion”. Khi một người “on the pull” có nghĩa là người này đang đi tìm đối tượng để “vui vẻ”.
Thành ngữ Anh thường gặp
Thành ngữ tiếng Anh (Idiom) sự kết hợp của các từ riêng lẻ với nhau thành cụm từ, mang ý nghĩa cụ thể khác hoàn toàn với nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Giống như tiếng Việt của chúng ta, tiếng Anh cũng có các thành ngữ với nhiều nghĩa ẩn dụ khác nhau.
Trong ví dụ trên: “It’s raining cats and dogs.” Thành ngữ tiếng Anh mang ý nghĩa là mưa rất to, mưa nặng hạt, giống như tiếng Việt có cụm từ “mưa trút nước”. Rõ ràng, chó với mèo không rơi xuống từ những đám mây, nhưng đây là một cụm từ hài hước được sử dụng rất phổ biến.
Bạn không nhất thiết phải sử dụng thành ngữ để có thể giao tiếp với người nước ngoài. Tuy nhiên, các thành ngữ trong tiếng Anh sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh và có lối nói chuyện hay y như người bản xứ. Điều này đặc biệt cần thiết với những bạn đang học tiếng Anh giao tiếp. Không chỉ vậy, thành ngữ trong tiếng Anh sẽ giúp bạn nâng điểm lên đáng kể trong các bài thi nói IELTS, TOEFL,…
1. Stuck between a rock and a hard place (Tiến thoái lưỡng nan)
Ví dụ: Learning business is so boring but i can’t quit it. I’m stuck between a rock and a hard place.
Học kinh doanh thật là chán nhưng tôi không thể bỏ được. Tôi đang trong tình thế tiến thoái lưỡng nan
2. Cost an arm and a leg (Rất đắt đỏ)
Ví dụ: A diamond ring costs an arm and a leg.
Một chiếc nhẫn kim cương có giá rất đắt đỏ.
3. Easier said than done (Nói thì dễ làm thì khó)
Ví dụ: Being the best student in the class is easier said than done.
Trở thành học sinh giỏi nhất trong lớp là một việc nói dễ hơn làm.
4. Bite the hand that feeds you (Ăn cháo đá bát)
Ví dụ: Never bite the hand that feeds you!
Đừng bao giờ ăn cháo đá bát!
5. Driving one crazy (Làm ai đó khó chịu)
Ví dụ: Would you please turn down the music? It’s driving me crazy!
Bạn làm ơn cho nhỏ nhạc đi được không? Nó làm tôi phát điên lên đấy!
6. Take it easy (Thư giãn nào)
Ví dụ: Don’t worry about the test. Take it easy.
Đừng lo về bài kiểm tra. Hãy cứ thư giãn thôi.
7. In a bad mood (Cảm thấy không vui)
Ví dụ: I just got bad grades. I’m in a bad mood.
Tôi vừa bị điểm kém. Tôi đang không vui lắm.
8. Judge a book by its cover (Trông mặt mà bắt hình dong)
Ví dụ: Don’t judge a book by its cover. He is very rich despite his appearance.
Đừng trông mặt mà bắt hình dong. Khác với vẻ bề ngoài, anh ta là một người rất giàu.
9. A friend in need is a friend indeed (Hoạn nạn mới biết bạn hiền)
Ví dụ: John helped me so much when I lost my job. A friend in need is a friend indeed.
John giúp đỡ tôi rất nhiều khi tôi mất việc. Đúng là hoạn nạn mới biết bạn hiền.
10. Work like a dog (Làm việc chăm chỉ)
Ví dụ: I work like a dog for 14 hours a day.
Tôi làm việc quần quật trong 14 giờ một ngày.
11. Look on the bright side (Nhìn vào mặt tích cực)
Ví dụ: Don’t be so sad after failing the exam. Look on the bright side! At least you tried so hard.
Đừng quá buồn khi trượt bài kiểm tra. Hãy nhìn vào mặt tích cực đi! Ít ra là bạn đã rất cố gắng.
12. When pigs fly (Không bao giờ)
Ví dụ: When do you think I’ll be rich? – When pigs fly! You are too lazy to work for money.
Anh nghĩ bao giờ thì tôi sẽ giàu? – Không bao giờ! Anh quá lười để kiếm tiền.
13. Beat around the bush (Vòng vo)
Ví dụ: Stop beating around the bush! What do you want?
Đừng vòng vo nữa! Cô muốn gì?
14. A drop in the ocean (Muối bỏ bể)
Ví dụ: Your work alone is like a drop in the ocean. You need to gather as many people as you can.
Chỉ có mình bạn thì như muối bỏ bể vậy. Bạn cần phải kêu gọi nhiều người nhất có thể.
15. Sit on the fence (Chần chừ không quyết)
Ví dụ: He doesn’t know what to choose. He is sitting on the fence.
Anh ta không biết phải chọn cái gì. Anh ta đang lưỡng lự.
16. By all means (Bằng mọi giá)
Ví dụ: I will pass the test by all means.
Tôi sẽ vượt qua bài kiểm tra bằng mọi giá
17. Save for a rainy day (Làm khi lành để dành khi đau)
Ví dụ: Don’t spend them all. Save some for a rainy day.
Đừng sử dụng hết. Tiết kiệm một ít đề phòng sau này.
18. Like father like son (Cha nào con nấy)
Ví dụ: John is going to be an engineer like his dad. – Well, like father like son.
John sẽ trở thành một kỹ sư như bố của anh ý – Chà, đúng là cha nào con nấy.
19. Practice makes perfect (Có công mài sắt có ngày nên kim)
Ví dụ: Don’t give up. Practice makes perfect.
Đừng bỏ cuộc. Có công mài sắt có ngày nên kim.
20. The more the merrier (Càng đông càng vui)
Ví dụ: Hey, can I join the party? – Of course, the more the merrier.
Tôi có thể tham gia bữa tiệc được chứ? – Tất nhiên rồi, càng đông càng vui mà.
21. Make a mountain out of a molehill (Việc bé xé ra to)
Ví dụ: Don’t make a mountain out of a molehill. Just relax and everything will be fine.
Đừng có việc bé xé ra to. Cứ thoải mái đi và mọi chuyện sẽ ổn thôi.
22. No pain no cure (Thuốc đắng giã tật)
Ví dụ: Don’t worry about him. No pain no cure. He will learn a lot from this lesson.
Đừng lo về anh ta. Thuốc đắng dã tật mà. Sau vụ này anh ta sẽ rút ra nhiều bài học thôi.
23. Every Jack must have his Jill (Nồi nào vung nấy)
Ví dụ: Jane is mean just like his brother. – Well every Jack must have his Jill.
Jame xấu tính y như anh trai cô ta vậy – Đúng là nồi nào vung nấy.
24. Raining cats and dogs (Mưa như trút nước)
Ví dụ: You should bring an umbrella. It’s raining cats and dogs.
Bạn nên mang theo ô. Trời đang mưa như trút nước.
25. Silence is golden (Im lặng là vàng)
Ví dụ: Sometimes you shouldn’t express your opinions. Silence is golden.
Đôi khi bạn không nên bày tỏ ý kiến của mình ra. Im lặng là vàng.
Video về chalk as cheese
Kết luận
Hy vọng bài viết đã giúp các bạn biết được chalk and cheese là gì? Khi nào thì dùng chalk and cheese? Cảm ơn bạn đã theo dõi!
Đăng bởi: THPT Ngô Thì Nhậm
Chuyên mục: Tổng hợp