Đối với mỗi người được nhà nước công nhận nơi ở hợp pháp là một trong những vấn đề pháp lý bắt buộc phải thực hiện. Việc xác định cá nhân cư trú tại địa phương nào và thời gian bao lâu, đã tiến hành thủ tục đăng ký thường trú hay chưa sẽ phát sinh và liên quan đến nhiều vấn đề khác. Khi một cá nhân được công nhận nơi ở hợp pháp thì sẽ được nhà nước bảo vệ tối đa quyền lợi của mình, chính vì việc xác định cá nhân cư trú có vai trò rât quan trọng. Vậy, cá nhân cư trú là gì? Cách xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.
Căn cứ pháp lý:
- Luật cư trú 2020;
- Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật cư trú;
1. Cá nhân cư trú là gì?
Cư trú được hiểu theo quy định của Luật cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).
Theo đó, cá nhân cư trú là cá nhân thường xuyên sinh sống và làm việc ổn định tại một địa phương nào đó trong một khoản thời gian nhất định và có tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký thường trú.
2. Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng Anh
Cá nhân cư trú được dịch sang tiếng Anh như sau: Resident individual
Khái niệm cá nhân cư trú được dịch sang tiếng anh như sau:
Resident individual is an individual who regularly lives and works stably in a certain locality for a certain period of time and has carried out procedures for permanent residence registration.
3. Cách xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Thứ nhất, cá nhân cư trú là người cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Tức là cá nhân người Việt Nam sinh sống và làm việc tại nước ngoài quay về nước ta thì thời gian được tính là cư trú tại Việt Nam bắt đầu từ ngày đặt chân lên lãnh thổ Việt Nam và tính tới tiếp cho đến khi đủ 183 ngày hoặc tổng các ngày về Việt Nam cộng dồn lại đủ 183 ngày. Và ngày đến và đi được tính là một ngày, ngày đến và đi được xác định dựa theo chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh được thể hiện trên hộ chiếu hoặc giấy thông hành của cá nhân khi đến và rời đi Việt Nam. Đối với trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn có chữ ký xác nhận của bên cho thuê và bên thuê.
Việc xác định nơi ở thường xuyên tại Việt Nam đối với cá nhân cũng được xác định dựa theo hai trường hợp sau đây:
Một, có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về Luật cư trú. Cụ thể như sau:
– Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên được xác định là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã được đăng ký thường trú tại địa phương đó.
– Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
Hai, có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
– Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở ổn định, thường xuyên không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và được cấp văn bản thể hiện nơi ở hợp pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
– Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định trên nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Và để đảm bảo cho việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Thứ hai, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại mục thứ nhất.
Như vậy, việc xác định một cá nhân có cư trú tại Việt Nam hay không thì sẽ được tính theo số ngày có mặt trên lãnh thổ Việt Nam và có nơi ở thường xuyên nhưng phải đảm bảo là nơi ở được đăng ký hợp pháp và có sự chấp thuận của địa phương về việc cư trú tại địa phương đó.
4. Xác định kỳ tính thuế cho cá nhân cư trú và không cư trú
Hiện nay, nhà nước ta quy định về thuế đối với cá nhân là người nước ngoài hay người Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ đối với thời gian cư trú tại nước ta. Cụ thể được quy định như sau:
Thứ nhất, đối với cá nhân cư trú
– Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh mua bán và được tính hằng năm dựa theo mức thu nhập thực tế thu được và những nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công có được dựa vào quá trình làm việc, ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp, tổ chức khác.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
– Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập tức là các nguồn thu nhập có được dựa vào hoạt động đầu tư, kinh doanh, chuyển nhượng, mua bán…đây là những khoản thu nhập không ổn định, lâu dài và có được dựa trên hoạt động hợp pháp, không quy phạm pháp luật. Và thông thường những nguồn thu nhập này phát sinh nhưng cơ quan nhà nước khó kiểm soát được. Cụ thể áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
– Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Tức là người tạo ra thu nhập trong quá trình cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập không ổn định, lâu dài hoặc áp dụng theo năm đối với thu nhập có từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
Như vậy, phụ thuộc vào nhu cầu của từng cá nhân, nguồn và mức thu nhập mà cá nhân có thể lựa chọn kỳ tính thuế thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo nghĩa vụ đóng thực hiện đầy đủ, chính xác và trung thực.
Hai, đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập tức là những lần thực hiện mua bán, giao dịch với các cá nhân hoặc các tổ chức khác và phát sinh thu nhập từ giao dịch đó. Doanh thu thu được làm căn cứ để xấc định là toàn bộ số tiền phát tiền phát ính từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho những khách hàng, đối tác. Những lần phát sinh thu nhập chính là những lần được tính thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Và căn cứ để tính thuế cho cá nhân không cư trú ngoài xác định dựa theo hoạt động kinh doanh thì còn xác định dựa vào tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú có được bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định với thuế suất là 20%. Thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại bằng cách xác định dựa theo thu nhập nếu vượt quá 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5% và thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng, trúng thưởng đối với trường hợp này cá nhân sẽ chịu với mức lãi suất là 10%.
Như vậy, kỳ tính thuế cho cá nhân cư trú và không cư trú được xác định dựa theo nhiều khoản thu nhập khác nhau của cá nhân để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân là công dân nước Việt Nam và công dân nước khác làm việc và có thời gian sinh sống ngắn hạn tại nước ta, vừa tại điều kiện cho cá nhân, tổ chức hoạt động, làm việc. Tạo công ăn việc làm, hạn chế được những tệ nạn xã hộ do tình trạng thất nghiệp gây ra.
Trên đây là nội dung tư vấn của THPT Ngô Thì Nhậm về cá nhân cư trú là gì, cách xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.